Tell Him (bài hát của Barbra Streisand và Celine Dion)

"Tell Him"
Đĩa đơn của Barbra StreisandCeline Dion
từ album Higher GroundLet's Talk About Love
Phát hành7 tháng 10 năm 1997 (1997-10-07)
Thu âm1997
Thể loạiPop
Thời lượng4:51
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • David Foster
  • Walter Afanasieff
Thứ tự đĩa đơn của Barbra Streisand
"I Finally Found Someone"
(1996)
"Tell Him"
(1997)
"If I Could"
(2006)
Thứ tự đĩa đơn của Celine Dion
"Dreamin' of You"
(1997)
"Tell Him"
(1997)
"Be the Man"
(1997)

"Tell Him" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Barbra Streisand và nghệ sĩ thu âm thu âm người Canada Celine Dion nằm trong album phòng thu thứ 27 của Streisand Higher Ground (1997) và album phòng thu tiếng Anh thứ năm của Dion Let's Talk About Love (1997). Nó được phát hành vào ngày 7 tháng 10 năm 1997 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ hai album bởi Columbia RecordsEpic Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Linda Thompson với những nhà sản xuất nó David FosterWalter Afanasieff, cũng là những cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của hai nghệ sĩ. Sự phát triển cho bản song ca của cả hai bắt đầu khi Dion trình diễn bài hát của Streisand và Bryan Adams cho bộ phim năm 1996 The Mirror Has Two Faces "I Finally Found Someone" tại giải Oscar lần thứ 69. "Tell Him" là một bản pop ballad mang nội dung đề cập đến cách mỗi người nên thể hiện cảm xúc yêu thương của bản thân với những người xung quanh cũng như bảy tỏ điều đó với người yêu của mình.

Sau khi phát hành, "Tell Him" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu đẹp, sự hòa hợp trong giọng hát của Streisand và Dion, cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và để cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Grammy cho Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 40. "Tell Him" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại với việc lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia bài hát xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Bỉ, Pháp, Ireland, Ý, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó chỉ có thể vươn đến thứ 58 trên bảng xếp hạng sóng phát thanh nên hãng đĩa đã quyết định không phát hành bài hát làm đĩa đơn thương mại tại đây, dẫn đến việc "Tell Him" không thể xuất hiện trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 theo quy định lúc bấy giờ.

Video ca nhạc cho "Tell Him" được đạo diễn bởi Scott Lochmus, trong đó bao gồm những cảnh Streisand và Dion hát trong một phòng thu với sự tham gia hỗ trợ từ nhà sản xuất bài hát Foster và Afanasieff, xen kẽ với những cảnh hai nghệ sĩ trò chuyện và bàn bạc xung quanh quá trình thu âm nó. Kể từ khi phát hành, bài hát đã xuất hiện trong nhiều album tuyển tập trong sự nghiệp của cả hai, bao gồm The Essential (2002), Duets (2002) và The Ultimate Collection (2010) của Streisand, cũng như The Collector's Series, Volume One (2000), My Love: Essential Collection (2008) and The Best of Celine Dion & David Foster (2012) của Dion. Mặc dù gặt hái nhiều thành công về mặt chuyên môn lẫn thương mại, hai nghệ sĩ chưa từng trình diễn "Tell Him" trực tiếp cùng nhau trên bất kỳ chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn nào, mặc dù cả hai đã từng lên kế hoạch song ca tại giải Grammy lần thứ 40 nhưng màn trình diễn đã phải hủy bỏ sau khi Streisand được chẩn đoán mắc bệnh cúm.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đĩa CD tại châu Âu và Anh quốc[1]
  1. "Tell Him" (radio chỉnh sửa) – 4:53
  2. "Everything Must Change" (thể hiện bởi Barbra Streisand) – 4:05
  3. "Where Is the Love" (thể hiện bởi Celine Dion) – 4:55
  • Đĩa 12" tại châu Âu[2]
  1. "Tell Him" (radio chỉnh sửa) – 4:53
  2. "Everything Must Change" (thể hiện bởi Barbra Streisand) – 4:05
  3. "Tell Him" (bản album) – 4:51
  4. "Where Is the Love" (thể hiện bởi Celine Dion) – 4:55

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[45] Vàng 35.000^
Bỉ (BEA)[46] Bạch kim 50.000*
Pháp (SNEP)[48] Vàng 400,000[47]
Hà Lan (NVPI)[49] Bạch kim 75.000^
Na Uy (IFPI)[50] Vàng 10.000*
Thụy Sĩ (IFPI)[51] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[53] Vàng 436,000[52]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Barbra Streisand and Celine Dion – Tell Him”. Discogs. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
  2. ^ “Barbra Streisand and Celine Dion – Tell Him”. Discogs. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
  3. ^ "Australian-charts.com – Barbra Streisand & Céline Dion – Tell Him" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  4. ^ "Austriancharts.at – Barbra Streisand & Céline Dion – Tell Him" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  5. ^ "Ultratop.be – Barbra Streisand & Céline Dion – Tell Him" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  6. ^ "Ultratop.be – Barbra Streisand & Céline Dion – Tell Him" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  7. ^ “RPM 100 Hit Tracks & Where to find them”. RPM. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
  8. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. RPM. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
  9. ^ 13 tháng 12 năm 1997.pdf “Eurochart Hot 100 Singles” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (PDF). Music & Media. ngày 13 tháng 12 năm 1997. tr. 17. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2019.
  10. ^ "Lescharts.com – Barbra Streisand & Céline Dion – Tell Him" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  11. ^ “Barbra Streisand & Céline Dion - Tell Him” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
  12. ^ "The Irish Charts – Search Results – Tell Him" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2014.
  13. ^ 20 tháng 12 năm 1997.pdf “Hits of the World” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (PDF). Billboard. ngày 20 tháng 12 năm 1997. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2014.
  14. ^ "Nederlandse Top 40 – week 52, 1997" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2014.
  15. ^ "Dutchcharts.nl – Barbra Streisand & Céline Dion – Tell Him" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  16. ^ "Norwegiancharts.com – Barbra Streisand & Céline Dion – Tell Him" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  17. ^ a b “Romanian Top 100: Top of the Year 1997” (bằng tiếng Romania). Romanian Top 100. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2005. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2017.
  18. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  19. ^ 13 tháng 12 năm 1997.pdf “Hits of the World” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (PDF). Billboard. ngày 13 tháng 12 năm 1997. tr. 50–51. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  20. ^ "Swedishcharts.com – Barbra Streisand & Céline Dion – Tell Him" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  21. ^ "Swisscharts.com – Barbra Streisand & Céline Dion – Tell Him" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  22. ^ "Céline Dion: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
  23. ^ "Celine Dion Chart History (Radio Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  24. ^ "Celine Dion Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  25. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 1997”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  26. ^ “Jaaroverzichten 1997” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  27. ^ “Rapports annuels 1997” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  28. ^ “RPM '97 Year End...Top 100 Adult Contemporary Tracks”. RPM. ngày 15 tháng 12 năm 1997. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  29. ^ 27 tháng 12 năm 1997.pdf “Year in Focus” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (PDF). Music & Media. ngày 27 tháng 12 năm 1997. tr. 7. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2019.
  30. ^ “Classement Singles - année 1997” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  31. ^ “I singoli più venduti del 1997” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  32. ^ “Jaarlijsten 1997” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  33. ^ “Jaaroverzichten - single 1997” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  34. ^ “Topp 20 Single Julen 1997” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  35. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1997 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.
  36. ^ “Jaaroverzichten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  37. ^ “Rapports annuels 1998” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  38. ^ “RMP's Top 100 Adult Contemporary Tracks of '98”. RPM. ngày 14 tháng 12 năm 1998. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  39. ^ 19 tháng 12 năm 1998.pdf “Year in Focus” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (PDF). Music & Media. ngày 19 tháng 12 năm 1998. tr. 8. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2019.
  40. ^ “Jaarlijsten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  41. ^ “Jaaroverzichten - single 1998”. Single Top 100. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  42. ^ “Swiss Year-end Charts 1998”. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  43. ^ “Les Meilleures Ventes Tout Temps de 45 T. / Singles” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  44. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 90's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
  45. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1997 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  46. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 1997” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  47. ^ “Les Meilleures Ventes "Tout Temps" de 45 T. / Singles / Téléchargement” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017.
  48. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – B. Streisand/C. Dion – Tell Him” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  49. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Celine Dion – Tell Him” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2006. Enter Tell Him in the "Artiest of titel" box. Select 1997 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  50. ^ “IFPI Norsk platebransje” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norway. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  51. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Tell Him')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  52. ^ “Celine Dion's Official Top 40 Biggest Selling Singles revealed”. Official Charts Company. ngày 14 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  53. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Celine Dion – Tell Him” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Tell Him vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Quy tắc và mệnh lệnh chỉ là gông cùm trói buộc cô. Và cô ấy được định mệnh để vứt bỏ những xiềng xích đó.
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
Ethereum, Cosmos, Polkadot và Solana, hệ sinh thái nhà phát triển của ai là hoạt động tích cực nhất?
Ethereum, Cosmos, Polkadot và Solana, hệ sinh thái nhà phát triển của ai là hoạt động tích cực nhất?
Làm thế nào các nền tảng công nghệ có thể đạt được và tăng giá trị của nó trong dài hạn?
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde có bộ chỉ số khá tương đồng với Raiden, với cùng chỉ số att và def cơ bản, và base HP chỉ nhỉnh hơn Raiden một chút.