Giải Oscar lần thứ 69 Ngày 24 tháng 3 năm 1997 Địa điểm Shrine AuditoriumLos Angeles , California, Hoa Kỳ. Chủ trì bởi Billy Crystal Nhà sản xuất Gilbert Cates Đạo diễn Louis J. Horvitz Điểm nhấn Phim hay nhất Bệnh nhân người Anh Nhiều giải thưởng nhất Bệnh nhân người Anh (9)Nhiều đề cử nhất Bệnh nhân người Anh (12)Phủ sóng truyền hình Kênh truyền hình ABC Thời lượng 3 giờ, 35 phút[ 1] Rating 40.08 triệu 27.49% (Nielsen ratings )
Lễ trao giải Oscar lần thứ 69 là buổi lễ trao giải của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh Hoa Kỳ tổ chức, vinh danh những thành tựu xuất sắc trong lĩnh vực điện ảnh được ra mắt trong khoảng thời gian năm 1996. Lễ trao giải được tổ chức tại Shrine Auditorium, thành phố Los Angeles vào ngày 24 tháng 3 , 1997. Trong suốt hơn 3 giờ đồng hồ diễn ra buổi lễ, các giải thưởng đã được trao ở 24 hạng mục. Như thường lệ, đài ABC tường thuật trực tiếp lễ trao giải qua vô tuyến; Gilbert Cates và Louis J. Horvitz vẫn giữ vai trò nhà sản xuất và đạo diễn.[ 2] [ 3] Nam diễn viên Billy Crytal trở lại dẫn dắt chương trình lần đầu tiên kể từ Oscar 62 .[ 4] Vào 1 tháng 3, buổi lễ trao giải Oscar cho thành tựu kỹ thuật được diễn ra tại Beverly Hills, California .[ 5]
Bệnh nhân người Anh là phim giành được nhiều giải thưởng nhất, bao gồm Phim hay nhất .[ 6] [ 7] Những phim khác cũng giành giải thưởng gồm có Fargo với hai giải, các phim còn lại: Breathing Lessons: The Life and Work of Mark O'Brien , Dear Diary , Emma , Evita , The Ghost and the Darkness , Independence Day , Jerry Maguire , Quest , The Nutty Professor , Kolja , Sling Blade , Shine , When We Were Kings mỗi phim giành một giải.
Các đề cử của giải được công bố vào 11 tháng 2 năm 1997 tại nhà hát Samuel Goldwyn, Beverly Hills, California bởi Robert Rehme - giám đốc viện hàn lâm và nữ diễn viên Mira Sovino . Bệnh nhân người Anh nhận được 12 đề cử, qua đó trở thành phim giành nhiều đề cử nhất; Fargo và Shine giành 7 đề cử mỗi phim.
Tại lễ trao giải, với chiến thắng của Bệnh nhân người Anh , Saul Zaentz là nhà sản xuất đầu tiên có 3 phim giành giải phim hay nhất , hai phim trước gồm có Bay trên tổ chim cúc cu và Amadeus .[ 8]
Geoffrey Rush , Nam diễn viên chính xuất sắc nhất
Frances McDormand , Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Cuba Gooding Jr. , Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
Juliette Binoche , Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Coen Brothers , Kịch bản gốc xuất sắc nhất
Billy Bob Thornton , Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất
Andrew Lloyd Webber , Bài hát trong phim hay nhất
Tên người và phim nhận giải được in đậm [ 9]
Phim hay nhất
Đạo diễn xuất sắc nhất
Bệnh nhân người Anh – Saul Zaentz
Fargo – Ethan Coen
Jerry Maguire – James L. Brooks, Cameron Crowe, Laurence Mark và Richard Sakai
Secrets & Lies – Simon Channing-Williams
Shine – Jane Scott
Anthony Minghella – Bệnh nhân người Anh
Coen brothers – Fargo
Miloš Forman – The People vs. Larry Flynt
Mike Leigh – Secrets & Lies
Scott Hicks – Shine
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Kịch bản gốc xuất sắc nhất
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất
Fargo – Anh em nhà Coen
Jerry Maguire – Cameron Crowe
Lone Star – John Sayles
Secrets & Lies – Mike Leigh
Shine – Jan Sardi Scott Hicks
Sling Blade – Billy Bob Thornton từ phim ngắn Some Folks Call It a Sling Blade của Billy Bob Thornton
The Crucible – Arthur Miller từ vở kịch The Crucible của Arthur Miller
Bệnh nhân người Anh – Anthony Minghella từ tiểu thuyết The English Patient của Michael Ondaatje
Hamlet – Kenneth Branagh từ vở kịch Hamlet của William Shakespeare
Trainspotting – John Hodge từ tiểu thuyết Trainspotting của Irvine Welsh
Phim nói tiếng nước ngoài hay nhất
Ca khúc trong phim hay nhất
"You Must Love Me " từ phim Evita – nhạc bởi Andrew Lloyd Webber; Lời bởi Tim Rice
"I Finally Found Someone" từ phim The Mirror Has Two Faces – Nhạc và lời bởi Barbra Streisand , Marvin Hamlisch , Bryan Adams và Robert Lange
"For the First Time" từ phim One Fine Day – Nhạc và lời bởi James Newton Howard, Jud J. Friedman và Allan Dennis Rich
"That Thing You Do!" từ phim That Thing You Do! – Nhạc và lởi bởi Adam Schlesinger
"Because You Loved Me " từ phim [Up Close & Personal – Nhạc và lời bởi Diane Warren
Phim tài liệu hay nhất
Phim tài liệu ngắn hay nhất
When We Were Kings – Leon Gast và David Sonenberg
The Line King: The Al Hirschfeld Story – Susan W. Dryfoos
Mandela – Jo Menell and Angus Gibson
Suzanne Farrell: Elusive Muse – Anne Belle and Deborah Dickson
Tell the Truth and Run: George Seldes and the American Press – Rick Goldsmith
Breathing Lessons: The Life and Work of Mark O'Brien – Jessica Yu
Cosmic Voyage – Jeffrey Marvin và Bayley Silleck
An Essay on Matisse – Perry Wolff
Special Effects: Anything Can Happen – Susanne Simpson và Ben Burtt
The Wild Bunch: An Album in Montage – Paul Seydor và Nick Redman
Phim ngắn hay nhất
Phim hoạt hình ngắn hay nhất
Dear Diary – David Frankel và Barry Jossen
De tripas, corazón – Antonio Urrutia
Ernst & lyset – Kim Magnusson và Anders Thomas Jensen
Esposados – Juan Carlos Fresnadillo
Senza parole – Bernadette Carranza và Antonello De Leo
Quest – Tyron Montgomery và Thomas Stellmach
Canhead – Timothy Hittle
La Salla – Ban phim quốc gia Canada - Richard Condie
Wat's Pig – Peter Lord
Nhạc phim chính kịch hay nhất
Nhạc phim hài hoặc phim ca nhạc hay nhất
Bệnh nhân người Anh – Gabriel Yared
Hamlet – Patrick Doyle
Michael Collins – Elliot Goldenthal
Shine – David Hirschfelder
Sleepers – John Williams
Biên tập âm thanh xuất sắc nhất
Hòa âm xuất sắc nhất
The Ghost and the Darkness – Bruce Stambler
Daylight – Richard L. Anderson và David A. Whittaker
Eraser – Alan Robert Murray và Bub Asman
Bệnh nhân người Anh – Walter Murch, Mark Berger, David Parker và Chris Newma
Evita – Andy Nelson, Anna Behlmer và Ken Weston
Independence Day (phim 1996)|Independence Day]] – Chris Carpenter, Bill W. Benton, Bob Beemer và Jeff Wexler
The Rock – Kevin O'Connell, Greg P. Russell và Keith A. Wester
Twister – Steve Maslow, Gregg Landaker, Kevin O'Connell và Geoffrey Patterson
Thiết kế sản xuất xuất sắc nhất
Quay phim xuất sắc nhất
Bệnh nhân người Anh – Stuart Craig và Stephenie McMillan
The Birdcage – Bo Welch và Cheryl Carasik
Evita – Brian Morris và Philippe Turlure
Hamlet – Tim Harvey
William Shakespeare's Romeo & Juliet – Catherine Martin và Brigitte Broch
Bệnh nhân người Anh – John Seale
Evita – Darius Khondji
Fargo – Roger Deakins
Fly Away Home – Caleb Deschanel
Michael Collins – Chris Menges
Hóa trang xuất sắc nhất
Thiết kế trang phục xuất sắc nhất
The Nutty Professor – Rick Baker và David LeRoy Anderson
Ghosts of Mississippi – Matthew W. Mungle và Deborah La Mia Denaver
Star Trek: First Contact – Michael Westmore, Scott Wheeler và Jake Garber
Bệnh nhân người Anh – Ann Roth
Angels and Insects – Paul Brown
Hamlet – Alexandra Byrne
Emma – Ruth Myers
The Portrait of a Lady – Janet Patterson
Biên tập phim xuất sắc nhất
Hiệu ứng hình ảnh đẹp nhất
Bệnh nhân người Anh – Walter Murch
Evita – Gerry Hambling
Fargo – Roderick Jaynes
Jerry Maguire – Joe Hutshing
Shine – Pip Karmel
Independence Day – Volker Engel, Douglas Smith, Clay Pinney và Joe Viskocil
Dragonheart – Scott Squires, Phil Tippett, James Straus và Kit West
Twister – Stefen Fangmeier, John Frazier, Habib Zargarpour và Henry La Bounta
Danh sách phim nhận nhiều đề cử:
Số đề cử
phim
12
Bệnh nhân người Anh
7
Fargo
Shine
5
Evita
Jerry Maguire
Secrets & Lies
4
Hamlet
2
The Crucible
Emma
Ghosts of Mississippi
Independence Day
Michael Collins
The Mirror Has Two Faces
The People vs. Larry Flynt
The Portrait of a Lady
Sling Blade
Twister
Danh sách hai phim nhận nhiều giải thưởng:
Số giải
Phim
9
Bệnh nhân người Anh
2
Fargo
^ Richmond, Ray (ngày 24 tháng 3 năm 1997). “Review: 'The 69th Annual Academy Awards' ” . Variety . PMC. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014 .
^ Williams, Jeannie (ngày 19 tháng 11 năm 1996). “Crystal takes on role of Oscar host again”. USA Today . Gannett Company.
^ Hindes, Andrew (ngày 19 tháng 12 năm 1996). “Horvitz set to direct Oscar telecast” . Variety . PMC. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2014 .
^ Sinclair, Tom (ngày 29 tháng 11 năm 1996). “Monitor” . Entertainment Weekly . Time Warner. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015 .
^ “Past Scientific & Technical Awards Ceremonies” . Academy of Motion Picture Arts and Sciences . AMPAS. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015 .
^ Bates, James (ngày 25 tháng 3 năm 1997). “An 'English' Epic” . Los Angelest Times . Tribune Company. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2014 .
^ Dudek, Duane (ngày 25 tháng 3 năm 1997). “Oscar night belongs to 'English Patient' ” . Milwuakee Journal Sentinel . Journal Communications. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014 . [liên kết hỏng ]
^ Saperstein, Pat; Natale, Richard (ngày 3 tháng 1 năm 2014). “Oscar-Winning Producer Saul Zaentz Dies at 92” . Variety . PMC. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014 .
^ “The 69th Academy Awards (1997) Nominees and Winners” . Academy of Motion Picture Arts and Sciences . AMPAS. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011 .
^ Hindes, Andrew (ngày 16 tháng 1 năm 1997). “Academy to honor Kidd” . Variety . PMC. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2014 .
^ Hindes, Andrew (ngày 15 tháng 1 năm 1997). “Thalberg honor goes to Zaentz” . Variety . PMC. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2014 .
Hạng mục Hạng mục đã ngừng trao Hạng mục đặc biệt Lễ trao giải