![]() Hernandez trong màu áo AC Milan vào năm 2022 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Theo Bernard François Hernandez[1] | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 6 tháng 10, 1997 [2] | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Marseille, Pháp | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,85 m (6 ft 1 in)[2] | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ trái | ||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | AC Milan | ||||||||||||||||||||||
Số áo | 19 | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
2006–2007 | Rayo Majadahonda | ||||||||||||||||||||||
2007–2015 | Atlético Madrid | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2015–2017 | Atlético Madrid B | 9 | (0) | ||||||||||||||||||||
2016–2017 | → Alavés (mượn) | 32 | (1) | ||||||||||||||||||||
2017–2019 | Real Madrid | 13 | (0) | ||||||||||||||||||||
2018–2019 | → Real Sociedad (mượn) | 24 | (1) | ||||||||||||||||||||
2019– | AC Milan | 165 | (27) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2015 | U-18 Pháp | 4 | (0) | ||||||||||||||||||||
2015–2016 | U-19 Pháp | 9 | (0) | ||||||||||||||||||||
2016 | U-20 Pháp | 3 | (1) | ||||||||||||||||||||
2021– | Pháp | 36 | (2) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 9 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 11 năm 2024 |
Théo Bernard François Hernandez (phát âm tiếng Pháp: [teo ɛʁnɑ̃dɛz, - ɛʁnandɛs]; sinh ngày 6 tháng 10 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc bộ Serie A AC Milan và đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp. Nổi tiếng nhờ lối chơi giàu tốc độ, khả năng săn bàn và rê bóng siêu hạng, anh được đánh giá là một trong những hậu vệ xuất sắc nhất thế giới trong thế hệ của mình.[3][4][5][6][7]
Anh là em trai của Lucas Hernandez, và cha của họ Jean-François Hernandez cũng là một cầu thủ bóng đá.
Sinh ra ở Marseille, Hernandez gia nhập học viện của Atlético Madrid năm 2007, lúc 9 tuổi.[8] Sau khi trải qua các cấp độ trẻ, anh đã được lên đội dự bị thi đấu tại giải hạng 4 (Tercera División) vào mùa hè 2015.
Ngày 3 tháng 2 năm 2016, Hernandez gia hạn hợp đồng.[9] Hai ngày sau, anh được gọi vào thành phần dự bị đội một cho trận đấu tại La Liga với SD Eibar,[10] nhưng không được sử dụng trong chiến thắng 3-1 trên sân nhà.[11]
Ngày 4 tháng 8 năm 2016, Hernandez gia hạn hợp đồng đến năm 2021, ngay lập tức anh được cho câu lạc bộ Deportivo Alavés mượn trong 1 năm.[12][13] Anh đã ra mắt chuyên nghiệp vào cuối tháng, trong trận hòa 0-0 trên sân nhà trước Sporting de Gijón.[14]
Ngày 16 tháng 10 năm 2016, Hernandez đã phải nhận thẻ đỏ trực tiếp trong trận hòa 1-1 trên sân nhà trước Málaga CF sau một pha tắc bóng thô bạo với Ignacio Camacho.[15] Anh đã ghi bàn thắng chuyên nghiệp đầu tiên vào ngày 7 tháng 5 sau đó, ghi bàn duy nhất trong trận đấu thành công của anh trên sân nhà trước Athletic Bilbao.[16]
Hernandez đã giúp đội bóng xứ Basque tham dự trận chung kết Cúp Nhà vua Tây Ban Nha lần đầu tiên trong lịch sử 91 năm. Tại trận chung kết vào 27 tháng 5 năm 2017, anh đã ghi bàn gỡ hòa bằng một cú đá phạt trực tiếp trong trận thua 1-3 trước Barcelona.[17]
Ngày 5 tháng 7 năm 2017, Hernandez đã ký hợp đồng 6 năm với Real Madrid sau khi họ đáp ứng điều khoản giải phóng hợp đồng trị giá 24 triệu EUR.[18][19][20] Anh đá trận đầu cho Real Madrid vào ngày 16 tháng 8, thay thế Marco Asensio trong chiến thắng 2-0 trên sân nhà trước Barcelona tại Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha.[21]
Hernandez thi đấu 3 trận tại Champions League mùa giải 2017-18,[22] giúp câu lạc bộ giành được danh hiệu thứ ba liên tiếp và thứ 13 trong lịch sử.[23] Ngày 10 tháng 8 năm 2018, anh được đem cho Real Sociedad mượn.[24][25]
Ngày 7 tháng 7 năm 2019, Hernandez gia nhập câu lạc bộ đang thi đấu tại Serie A, AC Milan theo một hợp đồng có trị giá tối đa 20 triệu EUR.[26][27]
Hernandez có trận ra mắt chính thức vào ngày 21 tháng 9 năm 2019, chơi 18 phút trong trận thua 2–0 trước Inter Milan.Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Rossoneri vào ngày 5 tháng 10, giúp đội bóng giành chiến thắng 2-1 trước Genoa.Trong mùa giải đầu tiên của mình tại Milan, anh ấy đã ghi 7 bàn thắng trên mọi đấu trường và có 3 đường kiến tạo.
Vào ngày 6 tháng 1 năm 2022 trong trận đấu với Roma , anh lần đầu tiên đeo băng đội trưởng của đội bóng.Vào ngày 9 tháng 1, Hernández lập một cú đúp trong chiến thắng 3-0 trước Venezia, trở thành hậu vệ đầu tiên ghi ba cú đúp trong lịch sử Serie A của AC Milan.Vào ngày 11 tháng 2, Hernández gia hạn hợp đồng với Milan đến năm 2026[28]
Cha của Hernandez, Jean-François, cũng là một cầu thủ bóng đá. Một trung vệ gốc Tây Ban Nha, ông cũng chơi cho Atlético Madrid;[29][30] anh trai của Theo, Lucas Hernández đang thi đấu cho PSG, cũng là một hậu vệ, cũng trưởng thành tại Atlético Madrid.[31]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia[a] | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Atlético Madrid B | 2015–16 | Tercera División | 9 | 0 | — | — | 1[b] | 0 | 10 | 0 | ||
Alavés (mượn) | 2016–17 | La Liga | 32 | 1 | 6 | 1 | — | — | 38 | 2 | ||
Real Madrid | 2017–18 | 13 | 0 | 6 | 0 | 3[c] | 0 | 1[d] | 0 | 23 | 0 | |
Real Sociedad (mượn) | 2018–19 | 24 | 1 | 4 | 0 | — | — | 28 | 1 | |||
AC Milan | 2019–20 | Serie A | 33 | 6 | 3 | 1 | — | — | 36 | 7 | ||
2020–21 | 33 | 7 | 2 | 0 | 10[e] | 1 | — | 45 | 8 | |||
2021–22 | 32 | 5 | 4 | 0 | 5[c] | 0 | — | 41 | 5 | |||
2022–23 | 32 | 4 | 1 | 0 | 11[c] | 0 | 1[f] | 0 | 45 | 4 | ||
2023–24 | 32 | 5 | 2 | 0 | 12[g] | 0 | — | 46 | 5 | |||
2024–25 | 14 | 2 | 0 | 0 | 5[c] | 0 | 2[f] | 1 | 21 | 3 | ||
Tổng cộng | 176 | 29 | 12 | 1 | 43 | 1 | 3 | 1 | 234 | 32 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 254 | 31 | 28 | 2 | 46 | 1 | 5 | 1 | 333 | 35 |
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Pháp | 2021 | 6 | 1 |
2022 | 7 | 1 | |
2023 | 10 | 0 | |
2024 | 13 | 0 | |
Tổng cộng | 36 | 2 |
# | Ngày | Địa điểm | Số trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 7 tháng 10 năm 2021 | Sân vận động Juventus, Torino, Ý | 2 | ![]() |
3–2 | 3–2 | UEFA Nations League 2020–21 |
2 | 14 tháng 12 năm 2021 | Sân vận động Al Bayt, Doha, Qatar | 12 | ![]() |
1–0 | 2–0 | FIFA World Cup 2022 |