Cơ quan tổ chức | Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha |
---|---|
Thành lập | 1982 |
Khu vực | Tây Ban Nha |
Số đội | 2 (đến 2018) 4 (2019–nay) |
Đội vô địch hiện tại | Real Madrid (lần thứ 13) |
Câu lạc bộ thành công nhất | Barcelona (14 lần) |
Truyền hình | Danh sách các đài truyền hình |
Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha 2025 |
Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: Supercopa de España, tiếng Catalunya: Supercopa de Espanya) là giải đấu siêu cúp của bóng đá Tây Ban Nha. Được thành lập vào năm 1982 với hai đội thi đấu, thể thức hiện nay được áp dụng kể từ mùa giải 2019–20 với bốn đội: đội vô địch và á quân của La Liga và đội vô địch và á quân của Cúp Nhà vua Tây Ban Nha.[1] Real Madrid là đương kim vô địch mùa 2023–24.
Từ năm 1994 đến 2018, cúp được trao hàng năm vào cuối tháng 8, đánh dấu sự khởi đầu chính thức của mùa giải bóng đá ở Tây Ban Nha. Cho đến năm 1995, nếu một đội giành chức vô địch La Liga và Cúp quốc gia thì được tự động trao Siêu cúp. Tuy nhiên, từ năm 1996 đến 2019, nếu một đội lập cú đúp, thì họ phải thi đấu với đội á quân Cúp quốc gia.[2]
Trong suốt lịch sử của giải đấu, có 13 câu lạc bộ đã tham gia giải đấu và chỉ có 10 câu lạc bộ giành được danh hiệu. Lionel Messi là vua phá lưới mọi thời đại của giải đấu và là cầu thủ thành công nhất với 8 danh hiệu.[3]
Ngoại trừ các năm 1983, 1988 và 1992, trận lượt đi sẽ diễn ra trên sân vận động của đội vô địch cúp Nhà vua.
Năm | Đội vô địch | Vô địch | Á quân | Vô địch | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
1953 | Barcelona | Liga & Copa | Đoạt cúp vì vô địch cả hai giải | ||
1952 | Barcelona | Liga & Copa | Đoạt cúp vì vô địch cả hai giải | ||
1951 | Atlético Madrid | Liga | Barcelona | Copa | 2–0 |
1950 | Athletic Bilbao | Copa | Atlético Madrid | Liga | 5–5 / 2–0 |
1949 | Valencia | Copa | Barcelona | Liga | 7–4 |
1948 | Barcelona | Liga | Sevilla | Copa | 1–0 |
1947 | Real Madrid | Copa | Valencia | Liga | 3–1 |
Năm | Đội vô địch | Vô địch | Á quân | Vô địch | Tỷ số | Danh hiệu |
---|---|---|---|---|---|---|
1945 | Barcelona | Copa | Athletic Bilbao | Liga | 5-4 | Copa de Oro "Argentina" |
1941 | Atlético Madrid | Liga | Valencia | Copa | 4-0 | Copa Presidente FEF |
1940 | Atlético Madrid | Liga | RCD Español | Copa | 3-3, 7-1 | Copa de Campeones de España |
Đội | Vô địch | Á quân | Năm vô địch | Năm á quân | Năm vào bán kết |
---|---|---|---|---|---|
Barcelona | 14 | 10 | 1983, 1991, 1992, 1994, 1996, 2005, 2006, 2009, 2010, 2011, 2013, 2016, 2018, 2022–23 | 1985, 1988, 1990, 1993, 1997, 1998, 1999, 2012, 2015, 2017, 2017, 2020–21, 2023–24 | 2019–20, 2021–22 |
Real Madrid | 13 | 5 | 1988, 1989, 1990, 1993, 1997, 2001, 2003, 2008, 2012, 2017 , 2019–20 , 2021–22, 2023–24 | 1982, 1995, 2007, 2011, 2014, 2022–23 | 2020–21 |
Athletic Bilbao | 3 | 3 | 1984, 2015, 2020–21 | 1983, 2009, 2021–22 | |
Deportivo | 3 | - | 1995, 2000, 2002 | - | |
Atlético Madrid | 2 | 4 | 1985, 2014 | 1991, 1992, 1996, 2013 | 2021–22 |
Valencia | 1 | 3 | 1999 | 2002, 2004, 2008 | 2019–20, 2022–23 |
Sevilla | 1 | 3 | 2007 | 2010, 2016, 2018 | |
Zaragoza | 1 | 2 | 2004 | 1994, 2001 | |
Mallorca | 1 | 1 | 1998 | 2003 | |
Real Sociedad | 1 | - | 1982 | - | 2020–21 |
Espanyol | - | 2 | - | 2000, 2006 | |
Real Betis | - | 1 | - | 2005 | 2022–23 |
Đội | Vô địch | Á quân | Năm vô địch | Năm thua |
---|---|---|---|---|
Barcelona | 4 | 2 | 1945, 1948, 1952, 1953 | 1949, 1951 |
Atlético Madrid | 3 | 1 | 1940, 1941, 1951 | 1950 |
Valencia | 1 | 2 | 1949 | 1941, 1947 |
Athletic Bilbao | 1 | 1 | 1950 | 1945 |
Real Madrid | 1 | - | 1947 | - |
Espanyol | - | 1 | - | 1940 |
Sevilla | - | 1 | - | 1948 |
Đội | Số lần vô địch | Siêu cúp | Các giải trước |
---|---|---|---|
Barcelona | 17 | 13 | 4 |
Real Madrid | 13 | 12 | 1 |
Atlético Madrid | 5 | 2 | 3 |
Deportivo | 3 | 3 | - |
Athletic Bilbao | 3 | 2 | 1 |
Valencia | 2 | 1 | 1 |
Real Sociedad | 1 | 1 | - |
Mallorca | 1 | 1 | - |
Zaragoza | 1 | 1 | - |
Sevilla | 1 | 1 | - |