The Pokémon Company

The Pokémon Company
Tên bản ngữ
株式会社ポケモン
Loại hình
Doanh nghiệp liên doanh
Kabushiki gaisha
Thành lập23 tháng 4 năm 1998; 26 năm trước (1998-04-23) (với tên The Pokémon Center Company)
Nihonbashi, Tokyo, Nhật Bản
Trụ sở chínhMinato, Tokyo, Nhật Bản
Thành viên chủ chốt
Ishihara Tsunekazu
(Chủ tịch và CEO)
Sản phẩmThương hiệu Pokémon
Dịch vụQuản lý thương hiệu
15.37 tỷ JPY (2019)[1]
Chủ sở hữu
Công ty conThe Pokémon Company International
The Pokémon Company International Ireland
Pokémon Korea, Inc
Pokemon Singapore Pte. Ltd.
Pokémon Shanghai
Pokémon Center Co., Ltd.
Websitewww.pokemon.co.jp
Ghi chú
[3][4]
Logo Chi nhánh quốc tế của The Pokémon Company.

The Pokémon Company (株式会社ポケモン Kabushiki gaisha Pokemon?) là một công ty Nhật Bản có trách nhiệm quản lý thương hiệu, sản xuất, tiếp thị và cấp phép nhượng quyền thương mại thương hiệu Pokémon, bao gồm các phần mềm trò chơi video, trò chơi thẻ bài, kinh doanh, series anime truyền hình, phim, truyện tranh, các sản phẩm giải trí gia đình, hàng hóa và các dự án khác. Được thành lập thông qua một khoản đầu tư chung của ba doanh nghiệp đồng nắm giữ bản quyền Pokémon: Nintendo, Game FreakCreatures, với mỗi bên trong số họ có một phần ba cổ phần của The Pokémon Company do là đồng quản lí và sáng lập thương hiệu này.[3] Nó bắt đầu hoạt động vào năm 1998 và thông qua tên Pokémon Ltd. vào tháng 10 năm 2000.[3] Công ty có trụ sở tại Tháp Roppongi Hills Mori ở Roppongi, Minato, Tokyo.[3]

Công ty có các có các công ty con riêng biệt xử lý các hoạt động ở các khu vực khác nhau trên thế giới. The Pokémon Company International hỗ trợ các vùng lãnh thổ bên ngoài châu Á và chịu trách nhiệm quản lý thương hiệu, cấp phép bản quyền, tiếp thị các trò chơi thẻ bài Pokémon, phim anime hoạt hình truyền hình, giải trí gia đình và còn quản lý các trang web Pokémon chính thức trên các lãnh thổ bên ngoài châu Á. Tại Hàn Quốc, các hoạt động được xử lý bởi Pokémon Korea, Inc.[5]

The Pokémon Company cũng xử lý việc xuất bản tất cả các trò chơi điện tử Pokémon kể từ năm 2001 với tư cách là nhà phát hành chính. The Pokémon Company chủ yếu chịu trách nhiệm tiếp thị và tài trợ, trong khi Nintendo xử lý việc phân phối các tựa game ở Nhật Bản và bên ngoài quốc gia. Cả hai công ty đều làm việc cùng nhau trong lĩnh vực nội địa hóa, sản xuất, đảm bảo chất lượng và các khía cạnh khác. Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm xuất bản và cấp phép cho các tựa game Pokémon trên điện thoại di động, không giống như các tựa game console mà họ có sự trợ giúp từ Nintendo.[6]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1998, Nintendo, Creatures, và Game Freak đã thành lập The Pokemon Center Company (ポケモンセンター株式会社 Pokemon Sentā Kabushiki gaisha?) để quản lý hiệu quả các cửa hàng Pokémon Center ở Nhật Bản. Sau khi Pokémon Gold và Silver nổi tiếng, họ đã nhận được nhiều đề xuất mua bán từ khắp nơi trên thế giới. Các công ty quan tâm đến việc hợp tác với thương hiệu Pokémon. Vào thời điểm đó, Ishihara Tsunekazu của Creatures là người chịu trách nhiệm phê duyệt các sản phẩm được cấp phép. Do khối lượng sản phẩm quá lớn, Ishihara nghĩ rằng việc để chỉ một người xử lý là quá nhiều. Đồng thời, để tiếp tục nhượng quyền thương mại, Ishihara mong muốn mở rộng nhượng quyền thương mại hơn nữa với các mục tiêu dài hạn, chẳng hạn như tiếp tục loạt anime và phát hành một bộ phim mỗi năm. Sau đó, mọi người quyết định rằng cần phải có một tổ chức mới để tập hợp tất cả các khâu quản lý thương hiệu lại với nhau.

Điều này đã khiến ba công ty biến The Pokémon Center Company thành The Pokémon Company và mở rộng hơn nữa trách nhiệm và lĩnh vực kinh doanh. Theo Iwata Satoru, thành lập The Pokémon Company là một trong những dự án đầu tiên của ông tại Nintendo.[7]

Quản lý các cửa hàng Pokémon Center vẫn là trụ cột của công ty. Tổng cộng có các cửa hàng ở 11 địa điểm: Sapporo, Tohoku (Sendai), Tokyo, Skytree Town (Oshiage), Tokyo-Bay (Chiba), Yokohama, Nagoya, Kyoto, Osaka, HiroshimaFukuoka.[8]

Chi nhánh ở Mỹ (Pokémon USA, Inc.) mở cửa vào năm 2001 để xử lý việc cấp phép ở nước ngoài.[9] Nintendo Australia thực hiện một số cấp phép và tiếp thị các sản phẩm Pokémon ở Australia và New Zealand, vì The Pokémon Company không có chi nhánh ở Australia.[5]

Kể từ năm 2001, gần như tất cả các sản phẩm Pokémon có công ty đại diện là "©Pokémon" trong xác nhận bản quyền với ba tên thông thường là "© Nintendo", "©GAME FREAK inc." và "©Creatures Inc." Ba công ty cũng có quyền sở hữu tất cả các nhãn hiệu liên quan đến Pokémon ở Nhật Bản[10] trong khi Nintendo là chủ sở hữu duy nhất của các nhãn hiệu liên quan đến Pokémon ở các quốc gia khác[11]. Trò chơi điện tử, Pokémon Trading Card Game và đồ chơi được cấp phép vẫn đang được sản xuất bởi các công ty bên thứ ba và thứ hai như Tomy và Jazwares.

Vào tháng 10 năm 2001, 4Kids Entertainment (nay được gọi là Konami Cross Media NY) đã mua lại 3% cổ phần của The Pokémon Company với số tiền không được tiết lộ.[12][13] Họ đã thanh lý số cổ phần này 4 năm sau đó với giá 960.000 USD.[14]

Năm 2006, Pokémon Korea, Inc. được thành lập để quản lý hoạt động của công ty tại Hàn Quốc.[9] Trụ sở chính của nó được đặt tại Seoul.

Vào năm 2009, Pokémon USA và Pokémon UK hợp nhất để trở thành The Pokémon Company International, chuyên xử lý các hoạt động ở Mỹ và châu Âu dưới sự quản lý của Okubo Kenji.[15] Công ty có văn phòng ở Mỹ tại Bellevue, Washington[16] và các văn phòng ở Anh tại London.[5] Một số hoạt động của Úc do Nintendo Australia kiểm soát.

Pokémon Center Co., Ltd. được thành lập vào tháng 8 năm 2011 để quản lý thương hiệu Pokémon Center và các cửa hàng tại Nhật Bản. Hoạt động của nó bao gồm điều hành các cửa hàng Pokémon Store và Pokémon Center, duy trì các máy bán hàng tự động Pokémon Stand và vận hành Pokémon Center Online, cũng như giám sát thiết kế và sản xuất hàng hóa thương hiệu Pokémon Center của Nhật Bản. Uego Yomiomi là Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành.[17][18]

Danh sách sản phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Trò chơi

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Hàng hóa được cấp phép

[sửa | sửa mã nguồn]
Hàng hóa bán lẻ mang thương hiệu Pokémon đã được cấp phép (bởi The Pokémon Company) không bao gồm việc bán các sản phẩm từ Nintendo hoặc The Pokémon Company, chẳng hạn như trò chơi Pokémon hoặc trading cards.
Năm Khu vực Doanh số (triệu US$) Ghi chú
1999 Toàn thế giới[19] 7,000 350,28 tỷ yên Nhật (3,075 tỷ đô la Mỹ) ở Nhật Bản.[20][21]
2001 Bên ngoài Châu Á[22] 2,000
2002 Mỹ[23] 1,100
2003 Mỹ[24] 1,300
1996–2003 Toàn thế giới[25] 30,000
2004 Mỹ[26] 1,300
2005 Nhật Bản+ Mỹ 1.892 65,21 tỷ yên Nhật (592 triệu đô la Mỹ) ở Nhật Bản.[27][28] 1,3 tỷ đô la Mỹ ở Mỹ.[29]
2006 Mỹ[30] 1,300
2007 Nhật Bản+ Mỹ 2.543 134,56 tỷ yên Nhật (1,143 tỷ đô la Mỹ) ở Nhật Bản.[31][32] 1,4 tỷ đô la Mỹ ở Mỹ.[33]
2008 Nhật Bản+ Mỹ 2,512 114,929 tỷ yên Nhật (1.041 triệu đô la Mỹ) ở Nhật Bản.[34] 1,4 tỷ đô la Mỹ ở Mỹ.[35]
2009 Nhật Bản+ Bên ngoài Châu Á 2,595 111,809 tỷ yên Nhật (1.013 triệu đô la Mỹ) ở Nhật Bản.[36] 1,4 tỷ đô la Mỹ bên ngoài Châu Á.[37]
2010 Nhật Bản+ Bên ngoài Châu Á 3,804 114,484 tỷ yên Nhật (1,304 tỷ đô la Mỹ) ở Nhật Bản.[38][39] 2,5 tỷ đô la Mỹ bên ngoài Châu Á.[40]
2011 Nhật Bản+ Bên ngoài Châu Á 2,848 107,602 tỷ yên Nhật (1.348 triệu đô la Mỹ) ở Nhật Bản.[41] 1,5 tỷ đô la Mỹ bên ngoài Châu Á.[42]
2012 Nhật Bản+ Bên ngoài Châu Á 2,754 92,04 tỷ yên Nhật (1.154 triệu đô la Mỹ) ở Nhật Bản.[43] 1,6 tỷ đô la Mỹ bên ngoài Châu Á.[44]
2013 Nhật Bản+ Bên ngoài Châu Á 2,393 86,978 tỷ yên Nhật (893 triệu đô la Mỹ) ở Nhật Bản.[45] 1,5 tỷ đô la Mỹ bên ngoài Châu Á.[46]
2014 Nhật Bản+ Bên ngoài Châu Á 2,678 71,825 tỷ yên Nhật (678 triệu đô la Mỹ) ở Nhật Bản.[47] 2 tỷ đô la Mỹ bên ngoài Châu Á.[48] Doanh số Pokémon TCG tăng 51% ở thị trường Anh,[49] và 34% ở Bắc Mỹ.[50]
2014–2015 Ấn Độ Hồi sinh của thương hiệu Pokémon ở Ấn Độ.[51]
2015 Nhật Bản+ Bên ngoài Châu Á 2,608 55,257 tỷ yên Nhật (500 triệu đô la Mỹ) ở Nhật Bản.[52] 2,1 tỷ đô la Mỹ bên ngoài Châu Á.[53] Doanh số Pokémon TCG tăng 56%.[50]
2016 Nhật Bản+ Bên ngoài Châu Á 3,884 63,52 tỷ yên Nhật (584 triệu đô la Mỹ) ở Nhật Bản.[54] 3,3 tỷ đô la Mỹ bên ngoài Châu Á.[55] Kỷ niệm 20 năm thành lập thương hiệu trùng với quảng cáo Super Bowl 50, ra mắt trò chơi điện tử Pokémon GoSun & Moon cũng như loạt phim hoạt hình Sun & Moon, và Pokémon TCG trở thành trò chơi bài sưu tập bán chạy nhất.[55]
2017 Nhật Bản+ Bên ngoài Châu Á 4,081 64,584 tỷ yên Nhật (576 triệu đô la Mỹ) ở Nhật Bản.[56] 3,5 tỷ đô la Mỹ bên ngoài Châu Á.[57][58] Đồ chơi Pokémon tăng doanh thu[59] và là thương hiệu đồ chơi bán chạy nhất.[57] Phát hành bản mở rộng Sun & Moon của Pokémon TCG, tiếp nối thành công của Pokémon Go, và ra mắt toàn cầu các trò chơi Ultra Sun & Ultra MoonPokkén Tournament DX, I Choose You và loạt phim hoạt hình Sun & Moon.[57]
2018 Nhật Bản+ Bên ngoài Châu Á 3,681 77,417 tỷ yên Nhật (701 triệu đô la Mỹ) ở Nhật Bản.[60][61] 2,98 tỷ đô la Mỹ bên ngoài Châu Á.[62]
2019 Nhật Bản+ Bên ngoài Châu Á 5,127 101,06 tỷ yên Nhật (915 triệu đô la Mỹ) ở Nhật Bản.[61][63] 4,2 tỷ đô la Mỹ bên ngoài Châu Á.[64] Tăng trưởng đáng kể nhờ sự ra mắt toàn cầu của phim người đóng Pokémon: Detective Pikachu, trò chơi điện tử Pokémon Sword & Shield và mùa phim hoạt hình Sun & Moon: Ultra Legends, trong khi Pokémon Go vượt qua 1 tỷ lượt tải xuống.[64]
2020 Bên ngoài Châu Á 5,100[65]
Tổng doanh thu đã biết Toàn thế giới 81,100

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “ポケモン、2020年2月期の最終利益は14.8%増の153億円 直近2番目の規模に 『ポケモンGO』と『ポケマス』運営、『ポケモン剣盾』発売”. gamebiz.jp (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ https://www.nintendo.co.jp/ir/pdf/2019/annual1903e.pdf
  3. ^ a b c d “株式会社ポケモン | The Pokémon Company株式会社ポケモン|The Pokémon Company”. 株式会社ポケモン|The Pokémon Company (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021.
  4. ^ “Pokemon Go Nintendo shares Tokyo Stock Exchange Niantic”. ngày 25 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2018.
  5. ^ a b c “会社概要”. The Pokémon Company. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014.
  6. ^ “ゲームを探す”. ポケットモンスターオフィシャルサイト (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
  7. ^ “Iwata Asks”. iwataasks.nintendo.com. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021.
  8. ^ “ポケモンセター English”. ポケットモンスターオフィシャルサイト (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.
  9. ^ a b “沿革”. The Pokémon Company. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014.
  10. ^ “会社概要”. The Pokémon Company. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019. ポケットモンスター・ポケモン・Pokémonは任天堂・クリーチャーズ・ゲームフリークの登録商標です
  11. ^ “4Kids Entertainment Signs New Five-Year Agreement With Pokemon USA/Leading Children's Entertainment Company Acquires 3% Interest In The Pokemon Company”. TheFreeDictionary.com. ngày 10 tháng 10 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ “4Kids Entertainment Signs New Five-Year Agreement With Pokémon USA” (PDF). 4kidsentertainment.com. ngày 10 tháng 10 năm 2001. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2005. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2016.
  13. ^ “Form 10K”. EdgarOnline.com. ngày 16 tháng 3 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  14. ^ Daswani, Mansha (ngày 9 tháng 4 năm 2009). “Pokémon Merges North American, European Operations”. WorldScreen.com.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  15. ^ “Contact Us”. The Pokémon Company International. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014.
  16. ^ “株式会社ポケモンセンター | 採用サイト”. recruit.pokemon.co.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021.
  17. ^ “【株式会社ポケモンセンター】 会社概要”. pokemoncenter-recruit.jp. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021.
  18. ^ Kalbfleisch, Pamela J. (20 tháng 6 năm 2003). Communication Yearbook 27. Routledge. tr. 297. ISBN 978-1-135-61692-2.
  19. ^ Tsukada, Yuko (7 tháng 9 năm 2001). “Action! Report No.3: 市場環境を調べる”. クリエイターのための自営学 (bằng tiếng Nhật). Creative Work Station / Asuka Publishing. ISBN 4756911501. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  20. ^ “Official exchange rate (LCU per US$, period average) - Japan”. World Bank. 1999. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2021.
  21. ^ “100 Leading Licensors”. License Global. 1 tháng 4 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2017.
  22. ^ License! Editorial Staff (1 tháng 4 năm 2003). “Leading Licensors” (PDF). License Global. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
  23. ^ Wilensky, Dawn (1 tháng 4 năm 2004). “Leading 101 Licensors” (PDF). License Global. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2017.
  24. ^ Sawhney, Anubha (17 tháng 2 năm 2004). “It's a Pokemon-ey machine!”. The Times of India (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  25. ^ Wilensky, Dawn (1 tháng 4 năm 2005). “Are You on the List? Most leading licensors remained flat 2004 over 2003” (PDF). License Global. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2017.
  26. ^ “日本のアニメ・マンガを取り巻く状況” (PDF). Bộ Đất đai, Hạ tầng, Giao thông và Du lịch (MLIT) (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 3 năm 2007. tr. 25–6. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  27. ^ “Official exchange rate (LCU per US$, period average) - Japan”. World Bank. 2005. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  28. ^ Wilensky, Dawn (1 tháng 4 năm 2006). “101 Leading Licensors” (PDF). License Global. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2017.
  29. ^ Wilensky, Dawn (1 tháng 4 năm 2007). “103 Leading Licensing Companies” (PDF). License Global. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  30. ^ “キャラクターが日本を救う” [Characters Save Japan]. NTTCom Online Marketing Solutions (bằng tiếng Nhật). NTT Communications. 26 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2021.
  31. ^ “Official exchange rate (LCU per US$, period average) - Japan”. World Bank. 2007. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  32. ^ “TOP 100 Licensors”. License Global. 1 tháng 4 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  33. ^ “Japan's Character Products Market in 2008”. Licensing Industry Merchandiser's Association. Character Databank (CharaBiz). 2010. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.[liên kết hỏng]
  34. ^ “Top 100 Global Licensors”. License Global. 1 tháng 4 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  35. ^ CharaBiz DATA 2010⑨ (bằng tiếng Nhật). Character Databank, Ltd. 2010.
  36. ^ “TOP 125 Global Licensors”. License Global. 1 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  37. ^ コンテンツ2次利用市場(ライセンス市場)に係る 競争環境及び海外市場動向実態調査 (PDF) (bằng tiếng Nhật). Ministry of Economy, Trade and Industry (METI). 2011. tr. 22–23. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  38. ^ “Official exchange rate (LCU per US$, period average) - Japan”. World Bank. 2010. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  39. ^ “TOP 125”. License Global. 1 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  40. ^ CharaBiz DATA 2012⑪ (bằng tiếng Nhật). Character Databank, Ltd. 2012.
  41. ^ Lisanti, Tony (10 tháng 5 năm 2012). “Top 125 Global Licensors”. License Global. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  42. ^ “慶應義塾大学学術情報リポジトリ(KOARA)”. KeiO Associated Repository of Academic Resources (bằng tiếng Nhật). Keio University: 8–9. 2015.
  43. ^ “Top 150 Global Licensors”. License Global. 1 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  44. ^ CharaBiz DATA 2014(13) (bằng tiếng Nhật). Character Databank, Ltd. 2014.
  45. ^ “The Top 150 Global Licensors”. License Global. 1 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  46. ^ CharaBiz DATA 2015⑭ (bằng tiếng Nhật). Character Databank, Ltd. 2015.
  47. ^ “The Top 150 Global Licensors”. License Global. 1 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  48. ^ Loveday, Samantha (19 tháng 12 năm 2014). “Pokémon ends 2014 on a high”. Licensing.biz. NewBay Media. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
  49. ^ a b Langsworthy, Billy (21 tháng 1 năm 2016). “Esdevium Games enjoys "record sales year" for Pokémon Trading Card Game”. toynews-online.biz. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
  50. ^ Venkatesh, Shruti (29 tháng 12 năm 2015). “Pokemon's second coming”. Forbes India. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
  51. ^ CharaBiz DATA 2016⑮ (bằng tiếng Nhật). Character Databank, Ltd. 2016.
  52. ^ “The Top 150 Global Licensors”. License Global. 1 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  53. ^ CharaBiz DATA 2017⑯ (bằng tiếng Nhật). Character Databank, Ltd. 2017.
  54. ^ a b “The Top 150 Global Licensors”. License Global. 1 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017.
  55. ^ CharaBiz DATA 2018⑰ (bằng tiếng Nhật). Character Databank, Ltd. 2018.
  56. ^ a b c Cioletti, Amanda (tháng 4 năm 2018). “Top 150 Global Licensors” (PDF). License Global. 21 (2): T8 & T18. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  57. ^ “License Global's Top 150 Leading Licensors of 2017”. License Global. 13 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  58. ^ “Brand Pokémon continues to rule in 2017, toys sales spike in Europe”. Licensing Corner. 9 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021.
  59. ^ CharaBiz DATA 2019(18) (bằng tiếng Nhật). Character Databank. tháng 5 năm 2019.
  60. ^ a b “Content Tokyo 2020 》Vtuber、疫情中重塑品牌、以AI創作,日本內容產業熱議的3件事” [Content Tokyo 2020 》Vtuber, Rebranding During the Epidemic, Creating With AI, 3 Things That Are Hotly Discussed in the Japanese Content Industry]. Central News Agency (Taiwan) (bằng tiếng Trung). 30 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2021.
  61. ^ “Top 150 Global Licensors: The New Class”. Licence Global: T14–T15. tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019.
  62. ^ CharaBiz DATA 2020(19) (bằng tiếng Nhật). Character Databank. tháng 5 năm 2020.
  63. ^ a b “Top 150 Global Licensors”. License Global: T13. tháng 8 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  64. ^ “Top Global Licensors”. License Global. tháng 6 năm 2021. tr. 33. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Trái ngược với những tác phẩm vẽ hoa rực rỡ, đầy sức sống đồng nội, Séraphine Louis hay Séraphine de Senlis (1864-1942) có một cuộc đời buồn bã
Enkanomiya rơi xuống từ… trên trời
Enkanomiya rơi xuống từ… trên trời
Nhiều người nghĩ Enkanomiya rơi từ trên mặt biển Inazuma xuống khi Vị thứ nhất và Vị thứ hai hỗn chiến
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Giống như chocolate, những món ăn của Valentine Đen đều mang vị đắng và ngọt hậu. Hóa ra, hương vị tình nhân và hương vị tự do đâu có khác nhau nhiều
Nợ công quốc gia có phải là vấn đề lớn như mọi người vẫn lầm tưởng?
Nợ công quốc gia có phải là vấn đề lớn như mọi người vẫn lầm tưởng?
Chúng ta sẽ cùng nhau truy vấn xem tính hợp pháp của một loại tiền tệ đến từ đâu?