Tiếng Buru

Tiếng Buru
li fuk Buru
Sử dụng tạiIndonesia
Khu vựcĐảo Buru (Maluku)
Tổng số người nói45.000 (1991)[1]
Phân loạiNam Đảo
Hệ chữ viếtLatinh
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3mhs
Glottologburu1303[2]

Tiếng Buru (li fuk Buru[3]) là một ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo trong nhánh Trung Maluku. Vào năm 1991, đây là ngôn ngữ của 45.000 người Buru sống trên đảo Buru (tiếng Indonesia: Pulau Buru) của Indonesia.[1] Nó còn hiện diện trong cộng đồng người Buru trên Ambon, trên những đảo khác của Maluku, ở thủ đô Jakarta cũng như ở Hà Lan.[4]

Nghiên cứu chi tiết nhất về Buru là do hai nhà truyền giáo kiêm dân tộc học Charles E. Grimes và Barbara Dix Grimes thực hiện vào thập niên 1980.[5][6][7]

Phương ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Có thể chia tiếng Buru ra ba phương ngữ, mỗi phương ngữ ứng với một nhóm người Buru: Rana (lấy theo tên hồ nước ở trung tâm Buru; hơn 14.000 người nói), Masarete (hơn 9.500 người nói) và Wae Sama (hơn 6.500 người nói). Có chừng 3.000–5.000 người Rana mà ngoài phương ngữ chính ra còn nói một "phương ngữ bí mật" gọi là Ligahan. Phương ngữ Fogi một thời có mặt ở mé tây đảo nay đã biến mất.[8] Sự tương đồng từ vựng là 90% giữa Masarete và Wae Sama, 88% giữa Masarete và Rana, 80% giữa Wae Sama và Rana. Hầu hết người Buru, nhất là người vùng ven biển, đều nói và hiểu được ngôn ngữ chính thức, tiếng Indonesia, ở một mức nào đó. Họ cũng dùng tiếng Mã Lai Ambon.[4][9]

Âm vị học

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Bura có 5 âm vị nguyên âm, 17 âm vị phụ âm.[1] Bên dưới là bảng liệt kê âm vị tiếng Buru:

Phụ âm
Môi Răng/
Chân răng
Chân răng-vòm/
Vòm
Ngạc mềm Thanh hầu
Tắc p  b t̪  d tʃ  (dʒ) k  g
Xát f s h
Mũi m n ŋ
Cạnh lưỡi l
Rung r
Bán nguyên âm w j
Nguyên âm
Trước Giữa Sau
Đóng i u
Vừa e o
Mở a

Nguồn tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Grimes, Charles E. (1991). The Buru Language of Eastern Indonesia. Australian National University.
  2. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Buru (Indonesia)”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  3. ^ Grimes, Barbara Dix (2006). “Knowing Your Place: Representing relations of precedence and origin on the Buru landscape”. Trong James J. Fox (biên tập). The Poetic Power of Place: Comparative Perspectives on Austronesian Ideas of Locality. ANU Press. ISBN 9781920942861.
  4. ^ a b Ethnologue: Languages of the World. “Buru: A language of Indonesia (Maluku)”.
  5. ^ “Publications by Barbara Dix Grimes”. SIL International.
  6. ^ “Publications by Charles E. Grimes”. SIL International.
  7. ^ “Chuck & Barbara Grimes, Wycliffe Bible Translators”. Bethel Grove Bible Church. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2010.
  8. ^ Dutton, T.E. & Tryon, D.T. (1994). Language Contact and Change in the Austronesian World. De Gruyter.
  9. ^ “Buru people” (bằng tiếng Nga). Encyclopedia of people and religions of the world. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2010.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Grimes, Barbara Dix (1994). “Halmahera and beyond”. Trong Visser, L.E. (biên tập). Buru inside out. Leiden.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Công việc của CPU là thực thi các chương trình, các chương trình như Microsoft Office, safari, v.v.
Guide trang bị trong Postknight
Guide trang bị trong Postknight
Trang bị là các item thiết yếu trong quá trình chiến đấu, giúp tăng các chỉ số phòng ngự và tấn công cho nhân vật
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại