Tiếng Khách Gia Đài Loan | |
---|---|
臺灣客家語/臺灣客話 toiˇ vanˇ hagˋ gaˊ ngiˊ / toiˇ vanˇ hagˋ fa Thòi-vàn Hak-kâ-ngî / Thòi-vàn Hak-fa | |
Phát âm | 臺灣客話 Sixian: [tʰoi˩ van˩ hak̚˨ fa˥] Hailu: [tʰoi˥ van˥ hak̚˨ fa˩] Dapu: [tʰoi˧ van˩˩˧ kʰak̚˨˩ fa˥˧] Raoping: [tʰoi˧ van˥ kʰak̚˥ fa˨˦] 臺灣客事 Zhao'an: [tʰai˧ ban˥˧ kʰa˥ su˥] |
Sử dụng tại | Đài Loan |
Khu vực | Đào Viên, Miêu Lật, Tân Trúc, Bình Đông, Cao Hùng, Đài Trung, Nam Đầu, Chương Hóa, Vân Lâm, Nghi Lan, Hoa Liên và Đài Đông |
Tổng số người nói | 2.580.000 |
Phân loại | Hán-Tạng |
Hệ chữ viết | Latinh (Pha̍k-fa-sṳ), Chữ Hán (phồn thể) |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Đài Loan[a] |
Quy định bởi | Hakka Affairs Council |
Mã ngôn ngữ | |
Glottolog | có không có [3] |
Linguasphere | 79-AAA-gap |
Tỷ lệ cư dân từ 6 tuổi trở lên sử dụng Khách Gia tại nhà ở Đài Loan, Bành Hồ, Kim Môn & Mã Tổ năm 2010 |
Tiếng Khách Gia Đài Loan là một nhóm phương ngữ bao gồm các phương ngữ tiếng Khách Gia được nói ở Đài Loan, chủ yếu được sử dụng bởi người Khách Gia. Tiếng Khách Gia Đài Loan được chia thành năm phương ngữ chính: Tứ Huyện (四縣腔), Hải Lục (海陸腔), Đại Bộ (大埔腔), Nhiêu Bình (饒平腔) và Chiếu An (詔安腔).[4] Tiếng nói rộng rãi nhất trong năm phương ngữ Khách Gia ở Đài Loan là Tứ Huyện và Hải Lục.[5] Phương ngữ Tứ Huyện có 6 thanh điệu, bắt nguồn từ Mê Châu, Quảng Đông, chủ yếu được nói ở Miêu Lật, Bình Đông và Cao Hùng, trong khi phương ngữ Hải Lục sở hữu 7 thanh, có nguồn gốc từ Hải Phong và Lục Phong, Quảng Đông, và tập trung quanh Tân Trúc.[4][5] Tiếng Khách Gia Đài Loan cũng chính thức được liệt kê là một trong những ngôn ngữ quốc gia của Đài Loan.
|chapter-url=
(trợ giúp) |chapter-url=
missing title (trợ giúp). Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.