Tiếng Kongo

Tiếng Kongo
Kikongo
Sử dụng tạiAngola, Cộng hoà Dân chủ Congo, Cộng hoà Congo
Tổng số người nóichừng 6,5 triệu
5 triệu người nói L2 ở CHDC Congo (có lẽ trùng lên số người nói Kituba)
Phân loạiNiger-Congo
Hệ chữ viếtLatinh, Mandombe
Địa vị chính thức
Ngôn ngữ chính thức tại
 Angola ("ngôn ngữ quốc gia")
 Cộng hoà Congo
 Cộng hoà Dân chủ Congo
Mã ngôn ngữ
ISO 639-1kg
ISO 639-2kon
ISO 639-3tùy trường hợp:
kng – Koongo
ldi – Laari
kwy – San Salvador Kongo (Nam)
yom – Yombe[1]
Glottologcore1256  Kikongo lõi; gồm cả Kituba & các dạng liên Kongo[2]
yomb1244  Yombe[3]
H.14–16[4]

Tiếng Kongo (nội danh: Kikongo) là một ngôn ngữ Bantu, là bản ngữ của người KongoCộng hoà Dân chủ Congo, Cộng hoà CongoAngola. Đây là một ngôn ngữ thanh điệu. Về lịch sử, tiếng Kongo cũng là ngôn ngữ của nhiều nô lệ bị bán sang châu Mỹ. Do vậy, dạng creole hoá của tiếng Kongo cũng trở thành ngôn ngữ hành lễ trong một số tôn giáo Phi-Mỹ, nhất là ở Brasil, Cuba, Puerto Rico, Cộng hoà DominicaHaiti. Đây là một ngôn ngữ nguồn cho tiếng Gullah[5] và cho creole PalenqueroColombia. Đại đa số người nói ngày nay sống ở châu Phi. Có chừng 7 triệu người bản ngữ tiếng Kongo, thêm nữa có chừng hai triệu người dùng nó làm ngôn ngữ thứ hai.

Bản đồ nơi tiếng Kongo và Kituba là lingua franca.

Tiếng Kongo là nền tảng cho một creole dùng khắp vùng: Kituba, còn gọi là Kikongo de l'État hay Kikongo ya Leta (trong lần lượt tiếng Pháp và tiếng Kongo, nghĩa là "tiếng Kongo nhà nước"). Hiến pháp Cộng hoà Congo gọi nó là Kitubà, còn hiến pháp Cộng hoà Dân chủ Congo gọi nó là Kikongo, dù trên thực tế Kituba mới là thứ tiếng được dùng.

Âm vị học

[sửa | sửa mã nguồn]
Âm vị nguyên âm
Môi Lưỡi trước Lưng lưỡi
Mũi m /m/ n /n/ ng /ŋ/
Tắc tiền mũi hoá
Tắc thường
mp /ᵐp/ mb /ᵐb/ nt /ⁿt/ nd /ⁿd/ nk /ᵑk/
p /p/ b /b/ t /t/ d /d/ k /k/
Xát tiền mũi hoá
Xát thường
mf /ᶬf/ mv /ᶬv/ ns /ⁿs/ nz /ⁿz/
f /f/ v /v/ s /s/ z /z/
Tiếp cận w /w/ l /l/ y /j/
Âm vị nguyên âm
Trước Sau
Đóng i /i/ u /u/
Vừa e /e/ o /o/
Mở a /a/

Tiếng Kongo phân biệt độ dài nguyên âm. /m/ và /n/ có dạng âm tiết hoá.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Maho 2009
  2. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Kikongo lõi”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  3. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Yombe”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  4. ^ Jouni Filip Maho, 2009. New Updated Guthrie List Online
  5. ^ Adam Hochschild (1998). King Leopold's Ghost. Houghton Mifflin. tr. 11.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
Là sản phẩm tiếp theo nằm trong Shinza Bansho của Masada sau Paradise Lost, Dies Irae, Kajiri Kamui Kagura
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Geto Suguru (夏げ油とう傑すぐる Getō Suguru?, Hạ Du Kiệt) là một phản diện trong bộ truyện Chú thuật hồi chiến và tiền truyện Chú thuật hồi chiến - Trường chuyên chú thuật Tokyo
Phân biệt Ma Vương và Quỷ Vương trong Tensura
Phân biệt Ma Vương và Quỷ Vương trong Tensura
Như các bạn đã biết thì trong Tensura có thể chia ra làm hai thế lực chính, đó là Nhân Loại và Ma Vật (Ma Tộc)
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả