Tupaiidae

Họ Tupaiidae
TupaiaTây Java, Indonesia
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Scandentia
Họ (familia)Tupaiidae
(Gray, 1825)[1]
Các chi
Danh pháp đồng nghĩa

Cladobatae
Cladobatidina
Cladobatida
Cladobatina
Glisoricina
Glisoricinae
Tupaina
Tupaiadae
Tupajidae
Tupayae

Tupayidae

Họ Tupaiidae là một trong hai họ chuột chù cây, họ còn lại là Ptilocercidae. Họ này có ba chi và 19 loài. Tên họ bắt nguồn từ tupai, từ tiếng Mã Lai cho chuột chù cây, và cũng là cho sóc mà họ Tupaiidae giống hời hợt về bề ngoài. Chi cũ Urogale đã bị giải tán vào năm 2011 khi loài chuột chù cây Mindanao được chuyển đến Tupaia dựa trên một hệ phát sinh phân tử.[2]

Không giống như chuột chù, chúng có bộ não khá lớn so với kích thước của chúng. Trong khi một số nghiên cứu đã tìm thấy chuột chù cây là loài còn sống có họ hàng gần nhất với loài linh trưởng, đa số các nghiên cứu phân tử hiện tìm thấy loài chồn bay là nhóm chị em với loài linh trưởng mặc dù khả năng bay lượn của chúng.[3] Họ này được Gray miêu tả năm 1825.[1]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảo tồn

[sửa | sửa mã nguồn]

Phần lớn các loài, 71,4%, trong họ này được đánh giá là ít quan tâm, theo sách đỏ IUCN. Gần một phần hai mươi loài, 4,8%, là dễ bị tổn thương và con số tương tự đang nguy cấp. 19% các loài chưa được thu thập đủ dữ liệu để được đánh giá theo thang điểm.[4]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Tupaiidae”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ Roberts, T.E.; Lanier, H.C.; Sargis, E.J.; Olson, L.E. (2011). “Molecular phylogeny of treeshrews (Mammalia: Scandentia) and the timescale of diversification in Southeast Asia”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 60 (3): 358–372. doi:10.1016/j.ympev.2011.04.021.
  3. ^ Janecka, Jan E.; Miller, Webb; Pringle, Thomas H.; Wiens, Frank; Zitzmann, Annette; Helgen, Kristofer M.; Springer, Mark S.; Murphy, William J. (2007). “Molecular and genomic data identify the closest living relative of the primates”. Science. 318 (5851): 792–794. Bibcode:2007Sci...318..792J. doi:10.1126/science.1147555. PMID 17975064.
  4. ^ https://www.iucnredlist.org/search/stats?taxonomies=101488&searchType=species

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Meredith gần như bất tử trên chiến trường nhờ Bubble Form và rất khó bị hạ nếu không có những hero chuyên dụng
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Mâu thuẫn giữa Trung Đông Hồi Giáo, Israel Do Thái giáo và Phương Tây Thiên Chúa Giáo là một mâu thuẫn tính bằng thiên niên kỷ và bao trùm mọi mặt của đời sống
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Ichika Amasawa (天あま沢さわ 一いち夏か, Amasawa Ichika) là một trong những học sinh năm nhất của Trường Cao Trung Nâng cao.
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Ichinose có lẽ không giỏi khoản chia sẻ nỗi đau của mình với người khác. Cậu là kiểu người biết giúp đỡ người khác, nhưng lại không biết giúp đỡ bản thân. Vậy nên bây giờ tớ đang ở đây