Uke | |||||
Uke ở phía trái, "nhận" một động tác ném bằng cách thực hiện động tác ngã cuộn người về phía trước. | |||||
Tên tiếng Nhật | |||||
---|---|---|---|---|---|
Kanji | 受け | ||||
Hiragana | うけ | ||||
|
Uke (受け) (IPA: [ɯke]) trong võ thuật Nhật Bản là người "nhận" một kỹ thuật nào đó thực hiện với mình.[1] Vai trò chính xác của uke khác nhau giữa các môn võ và thường là trong chính môn võ đó, tùy thuộc vào hoàn cảnh.[2][3] Ví dụ, trong aikido, judo kata, và bujinkan ninjutsu, uke bắt đầu một đòn tấn công chống lại đối tác của mình, người mà sau đó phòng thủ, trong khi trong thi đấu judo chuyên nghiệp, không có uke nào được chỉ định.[4]
Uke thường đi liền với một đối tác hoặc một đối thủ không được đề cập tên.[5] Người thứ hai có thể được nhắc đến bởi bất kì thuật ngữ nào trong một số thuật ngữ, một lần nữa tùy thuộc vào môn võ hoặc tình huống. Chúng bao gồm nage (投げ "người ném"), tori (取り "người nắm") hoặc shite (仕手 "người thực hiện").
Hành động của uke được gọi là "thực hiện ukemi (受け身)." Nghĩa đen là "tiếp nhận cơ thể", nó là nghệ thuật để biết được cách thức để phản ứng một cách chính xác một đòn tấn công và thường kết hợp các kỹ năng để cho phép một người làm như vậy một cách an toàn. Những kỹ năng này có thể bao gồm các động tác tương tự như động tác ngã và thường được sử dụng như là một bài tập hợp lệ trong bản thân môn võ đó. Ví dụ, trong việc luyện tập aikido và judo, nhiều lớp học bắt đầu với việc tập luyện ukemi như điều kiện cần có.
Một ukemi đúng sẽ cho phép uke bị thiệt hại ít nhất có thể sau khi ngã. Nếu được thực hiện đúng cách, lực va đập vào mặt đất sẽ được trải ra dọc theo các phần không quan trọng của thân thể uke. Bằng cách làm đúng ukemi, uke có thể thoát khỏi nguy hiểm và chuyển sang bước tiếp theo của hành động mà không bị tổn thương quá nhiều bởi việc va chạm xuống đất.