Uraraneida

Uraraneida
Thời điểm hóa thạch: Tầng Givet tới tầng Kungur (có thể đến cả kỷ Creta.)
Tranh phục dựng nghệ thuật Attercopus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Arachnida
Bộ (ordo)Uraraneida
Chi

Uraraneida là một bộ thuộc lớp Hình nhện đã tuyệt chủng, với hóa thạch có niên đại từ thời Devon giữa, Permi và có thể cả Creta. Có hai chi nằm chắc trong bộ này: AttercopusHoa KỳPermarachneNga. Năm 2018, chi thứ ba, Chimerarachne từ lớp đá kỷ Creta của Myanmar, được đề xuất xếp vào bộ này, nhưng điều này còn chưa dứt khoát. Khi hóa thạch đầu tiên được khai quật, chúng được xác định là nhện.[1]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Hóa thạch đầu tiên được phát hiện ở Gilboa, New York. Năm 1987, nó tạm được xếp vào bộ Trigonotarbida và mang tên Gelasinotarbus? fimbriunguis.[2] Sau, dựa trên phần mà khi đó được cho là cơ quan nhả tơ, nó bị chuyển sang bộ Nhện với tên mới Attercopus fimbriunguis.[3] Những cá thể khác nữa dần được tìm thấy, đem nghiên cứu kĩ lưỡng, những nét sai khác của chúng với nhện dần lộ ra. Chúng có cơ quan tạo tơ, nhưng nó lại gắn vào tấm bụng, không giống với cơ quan của nhện. Chúng cũng có "đuôi" hay "roi" ở cuối bụng, một đặc điểm không thấy ở nhện nhưng có ở vài nhóm Hình nhện khác, như bò cạp roi.[1]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Một nghiên cứu 2014 xếp Uraraneida vào Tetrapulmonata. Tetrapulmonata chia làm hai nhánh, trong đó nhánh Serikodiastida bao gồm Uraraneida và Araneae (bộ Nhện) - hai bộ mà các loài có thể tạo ra và dùng tơ.[4]

Một mẫu phân loại khác do Wunderlich đề xuất năm 2015, biến Uraraneida thành một phân bộ của Araneae.[5]

Selden et al. Wunderlich
nhánh Serikodiastida
  • bộ Uraraneida
  • bộ Araneae
bộ Araneae
  • phân bộ Uraraneida
  • phân Araneida

Chi và loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Dunlop và đồng nghiệp (2015) chỉ công nhận hai loài:[6]

  • Attercopus Selden & Shear, 1991
    • Attercopus fimbriunguis (Shear, Selden & Rolfe, 1987) – kỷ Devon; Gilboa, New York
  • Permarachne Eskov & Selden, 2005
    • Permarachne novokshonovi Eskov & Selden, 2005 – kỷ Permi; Matveyevka, vùng Perm, Nga

Huang và đồng nghiệp (2018) xếp một loài nữa vào bộ này:[7]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Selden, P.A.; Shear, W.A. & Sutton, M.D. (2008), “Fossil evidence for the origin of spider spinnerets, and a proposed arachnid order”, Proceedings of the National Academy of Sciences, 105 (52): 20781–20785, doi:10.1073/pnas.0809174106, PMC 2634869, PMID 19104044
  2. ^ Shear, William A.; Selden, Paul A.; Rolfe, W.D.I.; Bonamo, Patricia M. & Grierson, James D. (1987), “New terrestrial arachnids from the Devonian of Gilboa, New York”, American Museum Novitates, 2901: 1–74
  3. ^ Selden, Paul A.; Shear, William A. & Bonamo, Patricia M. (1991), “A spider and other arachnids from the Devonian of New York, and reinterpretations of Devonian Araneae”, Palaeontology, 34: 241–281
  4. ^ Garwood, Russell J. & Dunlop, Jason (2014), “Three-dimensional reconstruction and the phylogeny of extinct chelicerate orders”, PeerJ, 2: e641, doi:10.7717/peerj.641, PMC 4232842, PMID 25405073
  5. ^ Wunderlich, J. (2015), “On the evolution and the classification of spiders, the Mesozoic spider faunas, and descriptions of new Cretaceous taxa mainly in amber from Burmese (Burma) (Arachnida: Araneae)”, trong Wunderlich, J. (biên tập), Beiträge zur Araneologie, 9, tr. 21, cited in Dunlop, Penney & Jekel (2015, tr. 127)
  6. ^ Dunlop, J.A.; Penney, D.; Jekel, D. (2015), “A summary list of fossil spiders and their relatives” (PDF), World Spider Catalog, Natural History Museum Bern, truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2016
  7. ^ Huang, Diying; Hormiga, Gustavo; Cai, Chenyang; Su, Yitong; Yin, Zongjun; Xia, Fangyuan; Giribet, Gonzalo (2018), “Origin of spiders and their spinning organs illuminated by mid-Cretaceous amber fossils”, Nature Ecology & Evolution, doi:10.1038/s41559-018-0475-9, ISSN 2397-334X
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hiểu đúng về lạm phát – áp lực chi tiêu khi đồng tiền mất giá
Hiểu đúng về lạm phát – áp lực chi tiêu khi đồng tiền mất giá
Lạm phát là một từ phổ biến trong lĩnh vực kinh tế và thường xuyên xuất hiện trong đời sống hằng ngày quanh ta
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
Bài viết có thể rất dài, nhưng phân tích chi tiết, ở đây tôi muốn so sánh 𝐠𝐢𝐚́ 𝐭𝐫𝐢̣ của 2 nhân vật mang lại thay vì tập trung vào sức mạnh của chúng
Đã biết có cố gắng mới có tiến bộ, tại sao nhiều người vẫn không chịu cố gắng?
Đã biết có cố gắng mới có tiến bộ, tại sao nhiều người vẫn không chịu cố gắng?
Những người càng tin vào điều này, cuộc sống của họ càng chịu nhiều trói buộc và áp lực
Kamisato Ayato Build Guide
Kamisato Ayato Build Guide
Kamisato Ayato is a Hydro DPS character who deals high amount of Hydro damage through his enhanced Normal Attacks by using his skill