Vượn cáo đen mắt xanh

Vượn cáo đen mắt xanh
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primates
Họ (familia)Lemuridae
Chi (genus)Eulemur
Loài (species)E. flavifrons
Danh pháp hai phần
Eulemur flavifrons[1]
Gray, 1867
Danh pháp đồng nghĩa
  • Eulemur nigerrimus Sclater, 1880

Vượn cáo đen mắt xanh[3] (danh pháp khoa học:Eulemur flavifrons), hay vượn cáo Sclater là một loài vượn cáo. Nó có cơ thể dài 39–45 cm, đuôi dài 51–65 cm- với tổng chiều dài từ mỏ đến đuôi là 90–100 cm, và cân nặng 1,8-1,9 kg.[4] Là một loài linh trưởng, nó có đôi tay khỏe với lòng bàn tay giống người, có một lớp đàn hồi để có thể nắm chắc các cành cây. Đuôi của nó dài hơn phần thân nhưng không thể cầm nắm được.

Eulemur flavifrons đực có lông màu đen, còn con cái màu đỏ nâu.

Bảo tồn

[sửa | sửa mã nguồn]

Con người đã phá hầu hết môi trường sống của loài này để có đất trồng trọt, do đó loài này hầu như đã tuyệt chủng trong tự nhiên. Loài vượn cáo này được xếp vào phụ lục I của CITES, và thuộc nhóm cực kỳ nguy cấp.[2] Hiện còn khoảng 1.000 cá thể có thể còn tồn tại trong tự nhiên, phần lớn môi trường sống của chúng bị đốt hoặc chặt phá, cũng như vấn đề săn bắt. Do đó, loài này được xếp vào nhóm 25 loài linh trưởng bị đe dọa nhiều nhất trên thế giới.[5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Mittermeier, R. A. (2008). “Lemur Diversity in Madagascar”. International Journal of Primatology. 29 (6): 1607–1656. doi:10.1007/s10764-008-9317-y.
  2. ^ a b Andrainarivo, C., Andriaholinirina, V.N., Feistner, A., Felix, T., Ganzhorn, J., Garbutt, N., Golden, C., Konstant, B., Louis Jr., E., Meyers, D., Mittermeier, R.A., Perieras, A., Princee, F., Rabarivola, J.C., Rakotosamimanana, B., Rasamimanana, H., Ratsimbazafy, J., Raveloarinoro, G., Razafimanantsoa, A., Rumpler, Y., Schwitzer, C., Sussman, R., Thalmann, U., Wilmé, L. & Wright, P. (2011). Eulemur macaco ssp. flavifrons. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2011.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Tên được người viết dịch từ tên tiếng Anh của loài này là blue-eyed black lemur
  4. ^ Mittermeier, RA (2006). Lemurs of Madagascar. tr. 291. ISBN 1-881173-88-7.
  5. ^ Oates, R.A.; Wallis, J.; Rylands, A.B.; Ganzhorn, J.U.; Long Yongcheng, J.F.; Williamson, E.A.; Palacios, E.; Heymann, E.W.; Kierulff, M.C.M.; Supriatna, J.; Roos, C.; Walker, S.; Cortés-Ortiz, L.; Schwitzer, C. biên tập (2009). “Primates in Peril: The World's 25 Most Endangered Primates 2008–2010” (PDF). Illustrated by S.D. Nash. Arlington, VA.: IUCN/SSC Primate Specialist Group (PSG), International Primatological Society (IPS), and Conservation International (CI): 1–92. ISBN 978-1-934151-34-1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |editor1-last=|editor-last= (trợ giúp); |editor10= bị thiếu (trợ giúp); Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • C. Birkinshaw. Biotropica. 2001. 33(3): 478–486.
  • Birkinshaw Folia Primatology (Basel). 1998. 69(5):252-259.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan