Pavlidis trong màu áo AZ vào năm 2024 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Vangelis Pavlidis[1] | ||
Ngày sinh | 21 tháng 11, 1998 | ||
Nơi sinh | Thessaloniki, Hy Lạp | ||
Chiều cao | 1,86 m | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Benfica | ||
Số áo | 14 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2004–2014 | Bebides 2000 FA Saloniki | ||
2015–2017 | VfL Bochum | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016–2019 | VfL Bochum | 4 | (0) |
2018–2019 | → Borussia Dortmund II (mượn) | 32 | (7) |
2019 | → Willem II (mượn) | 14 | (5) |
2019–2021 | Willem II | 59 | (23) |
2021–2024 | AZ | 96 | (59) |
2024– | Benfica | 7 | (2) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014–2015 | U-17 Hy Lạp | 13 | (4) |
2015–2017 | U-19 Hy Lạp | 11 | (3) |
2018 | U-20 Hy Lạp | 2 | (0) |
2019 | U-21 Hy Lạp | 2 | (3) |
2019– | Hy Lạp | 41 | (8) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 10 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 10 năm 2024 |
Vangelis Pavlidis (tiếng Hy Lạp: Βαγγέλης Παυλίδης, sinh ngày 21 tháng 11 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hy Lạp hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Benfica tại Primeira Liga và Đội tuyển bóng đá quốc gia Hy Lạp.
Vào ngày 1 tháng 7 năm 2024, Pavlidis gia nhập đội bóng Primeira Liga là Benfica theo một thỏa thuận cố định với hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ,[2] với mức phí chuyển nhượng là 18 triệu euro cộng với 2 triệu euro tiền phụ phí và điều khoản bán lại 10% có lợi cho AZ Alkmaar.[3]
Pavlidis đã chơi trận ra mắt chính thức cho Benfica trong trận thua 2–0 trước Famalicão vào ngày 11 tháng 8 năm 2024.[4] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong chiến thắng 3–0 trước Casa Pia ba ngày sau đó.
Vào ngày 29 tháng 8 năm 2019, Pavlidis được huấn luyện viên John van 't Schip triệu tập lần đầu tiên vào đội tuyển quốc gia Hy Lạp cho các trận vòng loại Euro 2020 gặp Phần Lan và Liechtenstein.[5] Vào ngày 10 tháng 10 năm 2024, anh lập một cú đúp vào lưới Anh trong chiến thắng 2–1 trên sân khách tại Nations League để giúp Hy Lạp giành chiến thắng đầu tiên trước đội tuyển quốc gia Anh. Trong màn ăn mừng bàn thắng của mình, anh đã bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới người đồng đội mới qua đời của mình ở đội tuyển quốc gia là George Baldock, người đã qua đời vào ngày hôm trước, với việc giơ cao chiếc áo đấu có tên Baldock trên đó.[6]
Pavlidis sinh ra ở Thessaloniki, nhưng cha mẹ anh đến từ làng Katachas ở Pieria.[7] Em trai anh, Vasilios Pavlidis (sinh năm 2002), cũng là một cầu thủ bóng đá.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Châu lục | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
VfL Bochum | 2015–16 | 2. Bundesliga | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | ||
2016–17 | 3 | 0 | 0 | 0 | — | — | 3 | 0 | ||||
2017–18 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 0 | 0 | ||||
Tổng cộng | 4 | 0 | 0 | 0 | — | — | 4 | 0 | ||||
Borussia Dortmund II | 2017–18 | Regionalliga West | 17 | 5 | — | — | — | 17 | 5 | |||
2018–19 | 15 | 2 | — | — | — | 15 | 2 | |||||
Tổng cộng | 32 | 7 | — | — | — | 32 | 7 | |||||
Willem II | 2018–19 | Eredivisie | 14 | 5 | 3 | 1 | — | — | 17 | 6 | ||
2019–20 | 25 | 11 | 3 | 2 | — | — | 28 | 13 | ||||
2020–21 | 34 | 12 | 1 | 0 | — | 2[c] | 2 | 37 | 14 | |||
Tổng cộng | 73 | 28 | 7 | 3 | — | 2 | 2 | 82 | 33 | |||
AZ | 2021–22 | Eredivisie | 37 | 18 | 4 | 3 | — | 10[d] | 4 | 51 | 25 | |
2022–23 | 25 | 12 | 2 | 1 | — | 13[e] | 9 | 40 | 22 | |||
2023–24 | 34 | 29 | 2 | 1 | — | 10[e] | 3 | 46 | 33 | |||
Tổng cộng | 96 | 59 | 8 | 5 | — | 33 | 16 | 137 | 80 | |||
Benfica | 2024–25 | Primeira Liga | 7 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2[f] | 0 | 9 | 2 |
Tổng cộng sự nghiệp | 212 | 96 | 15 | 8 | 0 | 0 | 37 | 18 | 264 | 122 |
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Hy Lạp | 2019 | 5 | 1 |
2020 | 5 | 0 | |
2021 | 11 | 4 | |
2022 | 6 | 1 | |
2023 | 9 | 0 | |
2024 | 5 | 2 | |
Tổng cộng | 41 | 8 |
# | Ngày | Địa điểm | Trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 15 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Olympic, Athens, Hy Lạp | 3 | Bosna và Hercegovina | 1–0 | 2–1 | Vòng loại UEFA Euro 2020 (Bảng J) |
2 | 28 tháng 3 năm 2021 | Sân vận động Toumba, Thessaloniki, Hy Lạp | 11 | Honduras | 1–0 | 2–1 | Giao hữu |
3 | 2–1 | ||||||
4 | 1 tháng 9 năm 2021 | St. Jakob-Park, Basel, Thụy Sĩ | 15 | Thụy Sĩ | 1–1 | 1–2 | Giao hữu |
5 | 8 tháng 9 năm 2021 | Sân vận động Olympic, Athens, Hy Lạp | 17 | Thụy Điển | 2–0 | 2–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
6 | 9 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Panthessaliko, Volos, Hy Lạp | 26 | Síp | 2–0 | 3–0 | UEFA Nations League 2022–23 (Hạng đấu C) |
7 | 10 tháng 10 năm 2024 | Sân vận động Wembley, Luân Đôn, Anh | 41 | Anh | 1–0 | 2–1 | UEFA Nations League 2024–25 (Hạng đấu B) |
8 | 2–1 |