Bốn phân tích đa gen của Reddy et al. (2012),[4] Jønsson et al. (2012b, 2016)[5][6] và Fuchs et al. (2012b)[7] cung cấp chứng cứ mạnh cho thấy họ Vangidae như hợp thành trong bài này là đơn ngành. Trong khi vẫn còn khả năng là một vài loài vanga vẫn có thể ẩn nấp trong một số họ khác, nhưng tất cả những gì nghi vấn đã biết đều được thử nghiệm. Sắp xếp hiện tại của các chi dựa theo Reddy et al. (2012)[4] còn sắp xếp trong phạm vi của một vài chi là dựa theo Jønsson et al. (2012b).[5]
Vẫn còn độ chưa chắc chắn về vị trí của Philentoma. Jønsson et al. (2016)[6] coi nó như là nhóm cơ sở chứ không phải là chị - em với phân họ Vanginae. Reddy et al. (2012) đã thử các phân tích thay thế khác nhau và đôi khi thấy Philentoma ở một vị trí khác.[4]
Các nghiên cứu của Yamagishi et al. (2001),[8] Fuchs et al. (2004, 2006b, 2007a),[9][10][11] Moyle et al. (2006b)[12] và Johansson et al. (2008a)[13] giúp làm sáng tỏ mối quan hệ giữa Vangidae với hai họ Platysteiridae và Malaconotidae.
Một số chi đã di chuyển vòng quanh, chủ yếu là vào hay ra khỏi họ Vangidae. So với xử lý của Dickinson et al. (2003),[14] họ Vangidae nhận chi Prionops từ họ Malaconotidae, Megabyas và Bias từ họ Platysteiridae, Hemipus từ họ Campephagidae và đặt vào Vangidae ở vị trí không chắc chắn đối với Tephrodornis và Philentoma. Chi Tylas trước đây đôi khi được coi là một dạng chào mào, mặc dù đã được Beecher nhận dạng chính xác là thuộc họ Vangidae từ năm 1953,[15] chi Newtonia cũng từng được coi là thuộc Sylvioidea hay Muscicapoidea còn chi Hypositta từng được coi là thuộc họ Paridae hay họ Sittidae. Johansson et al. (2008a) chỉ ra chính xác rằng chi Mystacornis là thuộc họ Vangidae.[13]
Cây phát sinh chủng loài trong phạm vi họ Vangiadae dưới đây dựa theo Reddy et al. (2012),[4] Jønsson et al. (2012b, 2016)[5][6] và Fuchs et al. (2012b)[7]
^Dickinson E. C. et al. (2003). "The Howard and Moore Complete Checklist of the Birds of the World (3rd ed.)". Princeton University Press, Princeton, NJ.