Giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại 2016

Giải vô địch thế giới
Liên Minh Huyền Thoại
Lần thứ6  Sự kiện thể thao đang diễn raNăm2016
Sự kiện thể thao đang diễn ra Thông tin giải đấu
Khu vựcToàn cầu
Địa điểm Hoa Kỳ
Thời gian30 tháng 9 – 30 tháng 10
Loại giải đấuQuốc tế
Thể thức thi đấu
Các đội sẽ chia bảng và thi đấu theo thể thức hai lượt đi và về. Hai đội đứng đầu mỗi bảng sẽ đi tiếp vào vòng knock-out.
Phiên bản áp dụng6.18
Địa điểm tổ chức
4 (ở 4 thành phố)
Số đội16
Tổng giải thưởng$5,070,000 USD
Ca khúc chủ đề
Ignite
(ft. Zedd)[1]
Thứ hạng chung cuộc
Vô địchHàn Quốc SK Telecom T1 (lần thứ 3)
Á quânHàn Quốc Samsung Galaxy
(F.) MVPHàn Quốc Lee “Faker” Sang-hyeok (SK Telecom T1)
Trang chủ
https://watch.lolesports.com
← 2015
2017 →

Giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại 2016 (tiếng Anh: 2016 League of Legends World Championship) là Giải vô địch thế giới lần thứ 6 của Liên Minh Huyền Thoại. Giải đấu diễn ra từ ngày 30 tháng 9 cho đến 30 tháng 10 năm 2016 tại 4 thành phố của Mỹ là: San Francisco, Chicago, New York, Los Angeles. Các đội sẽ chia bảng và thi đấu theo thể thức hai lượt đi và về. Hai đội đứng đầu mỗi bảng sẽ đi tiếp vào vòng knock-out.

Nhà Đương kim vô địch SK Telecom T1 đánh bại Samsung Galaxy với tỉ số 3-2 ở trận chung kết và bảo vệ thành công ngai vàng. Qua đó SKT T1 giành lấy chức vô địch thế giới lần thứ 3 (lần 1: 2013, lần 2: 2015) và là chức vô địch lần thứ 3 cho 2 tuyển thủ huyền thoại là đi rừng Bengi cùng đường giữa Faker. Từ đây, SKT T1 cũng được coi là đội tuyển LMHT thành công nhất lịch sử.

Đường giữa của SKT T1 - Lee "Faker" Sang-hyeok xuất sắc đạt danh hiệu MVP (Người chơi xuất sắc nhất giải đấu).

Đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Liên đoàn Điều kiện Đội tuyển ID Nhóm hạt giống
Bắc Mỹ NA LCS Vô địch khu vực mùa hè Hoa Kỳ Team SoloMid TSM 1
Điểm tích lũy #1 Hoa Kỳ Counter Logic Gaming CLG 2
Vòng loại khu vực #1 Hoa Kỳ Cloud9 C9 3
Châu Âu EU LCS Vô địch khu vực mùa hè Liên minh châu Âu G2 Esports G2 1
Điểm tích lũy #1 Liên minh châu Âu H2k-Gaming H2K 2
Vòng loại khu vực #1 Liên minh châu Âu Splyce SPY 3
Trung Quốc LPL Vô địch khu vực mùa hè Trung Quốc EDward Gaming EDG 1
Điểm tích lũy #1 Trung Quốc Royal Never Give Up RNG 2
Vòng loại khu vực #1 Trung Quốc I May IM
Hàn Quốc LCK Vô địch khu vực mùa hè Hàn Quốc ROX Tigers ROX 1
Điểm tích lũy #1 Hàn Quốc SK Telecom T1 SKT 2
Vòng loại khu vực #1 Hàn Quốc Samsung Galaxy SSG
TW/HK/MO LMS Vô địch khu vực mùa hè Đài Loan Flash Wolves FW 1
Vòng loại khu vực #1 Đài Loan ahq e-Sports Club AHQ 2
Wildcard Brazil CBLOL IWCQ CBLol Vô địch mùa đông
►IWCQ Brazil Vô địch #1
Brasil INTZ e-Sports ITZ 3
CIS LCL LCL Vô địch khu vực mùa hè
►IWCQ Brazil Vô địch #2
Cộng đồng các Quốc gia Độc lập Albus NoX Luna ANX 3

Đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển Tuyển thủ[2][3]
Tên Vị trí
Bắc Mỹ
Hoa Kỳ Team SoloMid

Hoa Kỳ Kevin "Hauntzer" Yarnell
Đan Mạch Dennis "Svenskeren" Johnsen
Đan Mạch Søren "Bjergsen" Bjerg
Hoa Kỳ Yilliang "Doublelift" Peng
Canada Vincent "Biofrost" Wang

Top
Jungle
Mid
ADC
Support

Hoa Kỳ Counter Logic Gaming

Hoa Kỳ Darshan "Darshan" Upadhyaya
Hoa Kỳ Jake "Xmithie" Puchero
Hàn Quốc Choi "Huhi" Jae-hyun (최재현)
Hoa Kỳ Trevor "Stixxay" Hayes
Hoa Kỳ Zaqueri "aphromoo" Black

Top
Jungle
Mid
ADC
Support

Hoa Kỳ Cloud9

Hàn Quốc Jung "Impact" Eon-yeong (정언영)
Hoa Kỳ William "Meteos" Hartman
Đan Mạch Nikolaj "Jensen" Jensen
Hoa Kỳ Zachary "Sneaky" Scuderi
Canada Andy "Smoothie" Ta

Top
Jungle
Mid
ADC
Support

Trung Quốc
Trung Quốc EDward Gaming

Trung Quốc Tong "Koro1" Yang (童扬)
Trung Quốc Ming "Clearlove" Kai (明凯)
Hàn Quốc Heo "Pawn" Won-seok (허원석)
Hàn Quốc Lee "Scout" Ye-chan (이예찬)
Hàn Quốc Kim "Deft" Hyuk-kyu (김혁규)
Trung Quốc Tian "Meiko" Ye (田野)

Top
Jungle
Mid
Mid (substitute)
ADC
Support

Trung Quốc Royal Never Give Up

Hàn Quốc Jang "Looper" Hyeong-seok (장형석)
Trung Quốc Liu "Mlxg" Shi-Yu (刘世宇)
Trung Quốc Li "Xiaohu" Yuan-Hao (李元浩)
Trung Quốc Jian "Uzi" Zi-Hao (简自豪)
Hàn Quốc Cho "Mata" Se-hyoung (조세형)

Top
Jungle
Mid
ADC
Support

Trung Quốc I May

Hồng Kông Shek "AmazingJ" Wai Ho (石偉豪)
Hồng Kông Fan Jun "Avoidless" Wei (范俊偉)
Hàn Quốc Kang "Athena" Ha-woon (강하운)
Hàn Quốc Kang "Baeme" Yang-hyun (강양현)
Trung Quốc Xie "Jinjiao" Jin-Shan (谢金山)
Hàn Quốc Yun "Road" Han-gil (윤한길)

Top
Jungle
Mid
Mid (substitute)
ADC
Support

Châu Âu
Liên minh châu Âu G2 Esports

Hàn Quốc Ki "Expect" Dae-han (기대한)
Hàn Quốc Kim "Trick" Gang-yun (김강윤)
Croatia Luka "PerkZ" Perković
Đan Mạch Jesper "Zven" Svenningsen
Tây Ban Nha Alfonso Aguirre "mithy" Rodríguez

Top
Jungle
Mid
ADC
Support

Liên minh châu Âu H2K-Gaming

România Andrei "Odoamne" Pascu
Ba Lan Marcin "Jankos" Jankowski
Hàn Quốc Yoo "Ryu" Sang-wook (유상욱)
Hy Lạp Konstantinos "FORG1VEN" Tzortziou
Ba Lan Oskar "Vander" Bogdan

Top
Jungle
Mid
ADC
Support

Liên minh châu Âu Splyce

Đan Mạch Martin "Wunder" Hansen
Đan Mạch Jonas "Trashy" Andersen
Đan Mạch Chres "Sencux" Laursen
Đan Mạch Kasper "Kobbe" Kobberup
Slovenia Mihael "Mikyx" Mehle

Top
Jungle
Mid
ADC
Support

Hàn Quốc
Hàn Quốc ROX Tigers

Hàn Quốc Song "Smeb" Kyung-ho (송경호)
Hàn Quốc Han "Peanut" Wang-ho (한왕호)
Hàn Quốc Lee "Kuro" Seo-haeng (이서행)
Hàn Quốc Kim "Pray" Jong-in (김종인)
Hàn Quốc Kang "Gorilla" Beom-hyeon (강범현)

Top
Jungle
Mid
ADC
Support

Hàn Quốc SK Telecom T1

Hàn Quốc Lee "Duke" Ho-seong (이호성)
Hàn Quốc Kang "Blank" Sun-gu (강선구)
Hàn Quốc Bae "Bengi" Seong-woong (배성웅)
Hàn Quốc Lee "Faker" Sang-hyeok (이상혁)
Hàn Quốc Bae "Bang" Jun-sik (배준식)
Hàn Quốc Lee "Wolf" Jae-wan (이재완)

Top
Jungle
Jungle (substitute)
Mid
ADC
Support

Hàn Quốc Samsung Galaxy

Hàn Quốc Lee "CuVee" Seong-jin (이성진)
Hàn Quốc Kang "Ambition" Chan-yong (강찬용)
Hàn Quốc Lee "Crown" Min-ho (이민호)
Hàn Quốc Park "Ruler" Jae-hyuk (박재혁)
Hàn Quốc Jo "CoreJJ" Yong-in (조용인)
Hàn Quốc Kwon "Wraith" Ji-min (권지민)

Top
Jungle
Mid
ADC
Support
Support (substitute)

Đài Loan/Hồng Kông/Ma Cao
Đài Loan Flash Wolves

Đài Loan Yu "MMD" Li-Hung (游立宏)
Đài Loan Hung "Karsa" Hau-Hsuan (洪浩軒)
Đài Loan Huang "Maple" Yi-Tang (黃熠棠)
Đài Loan Hsiung "NL" Wen-An (熊汶銨)
Đài Loan Hu "SwordArT" Shuo-Chieh (胡碩傑)

Top
Jungle
Mid
ADC
Support

Đài Loan ahq e-Sports Club

Đài Loan Chen "Ziv" Yi (陳奕)
Đài Loan Xue "Mountain" Zhao-Hong (薛兆鴻)
Đài Loan Liu "Westdoor" Shu-Wei (劉書瑋)
Singapore Wong Xing "Chawy" Lei (王心磊)
Đài Loan Chou "AN" Chun-An (周俊諳)
Đài Loan Kang "Albis" Chia-Wei (康家維)

Top
Jungle
Mid
Mid (substitute)
ADC
Support

Wildcard
Brasil INTZ e-Sports

Brasil Felipe "Yang" Zhao
Brasil Gabriel "Revolta" Henud
Brasil Gabriel "tockers" Claumann
Brasil Micael "micaO" Rodrigues
Brasil Luan "Jockster" Cardoso

Top
Jungle
Mid
ADC
Support

Cộng đồng các Quốc gia Độc lập Albus NoX Luna

Nga Dmitri "Smurf" Ivanov
Ukraina Aleksander "PvPStejos" Glazkov
Ukraina Mykhailo "Kira" Harmash
Ukraina Vladislav "aMiracle" Scherbyna
Nga Kirill "Likkrit" Malofeyev

Top
Jungle
Mid
ADC
Support

*Tong "Koro1" Yang đã thay thế Chen "Mouse" Yu-Hao sau khi rút lui khỏi giải đấu do một vấn đề riêng tư.[4]

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
 Hoa Kỳ
San Francisco, California Chicago, Illinois
Vòng bảng Tứ kết
Bill Graham Civic Auditorium Nhà hát Chicago
Sức chứa: 7.000 Sức chứa: 3.800
29 tháng 9 – 9 tháng 10 13 tháng 10 – 16 tháng 10
Thành phố New York, New York Los Angeles, California
Bán kết Chung kết
Madison Square Garden Trung tâm Staples
Sức chứa: 18.200 Sức chứa: 18.188
21 tháng 10 – 22 tháng 10 29 tháng 10

Vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]
# Đội 1 2 3 4 T B ±
1 Hàn Quốc ROX Tigers ~ 1–1 1–1 2–0 5 2 3
2 Cộng đồng các Quốc gia Độc lập Albus NoX Luna 1–1 ~ 2–0 1–1 4 3 1
3 Hoa Kỳ Counter Logic Gaming 1–1 0–2 ~ 2–0 3 3 0
4 Liên minh châu Âu G2 Esports 0–2 1–1 0–2 ~ 1 5 −4
# Đội 1 2 3 4 T B ±
1 Hàn Quốc SK Telecom T1 ~ 2–0 2–0 1–1 5 1 4
2 Hoa Kỳ Cloud9 0–2 ~ 2–0 1–1 3 3 0
3 Trung Quốc I May 0–2 0–2 ~ 2–0 2 4 −2
4 Đài Loan Flash Wolves 1–1 1–1 0–2 ~ 2 4 −2
# Đội 1 2 3 4 T B ±
1 Liên minh châu Âu H2K-Gaming ~ 1–1 1–1 2–0 5 2 3
2 Trung Quốc EDward Gaming 1–1 ~ 2–0 1–1 4 3 1
3 Đài Loan ahq e-Sports Club 1–1 0–2 ~ 2–0 3 3 0
4 Brasil INTZ e-Sports 0–2 1–1 0–2 ~ 1 5 −4
# Đội 1 2 3 4 T B ±
1 Hàn Quốc Samsung Galaxy ~ 2–0 1–1 2–0 5 1 4
2 Trung Quốc Royal Never Give Up 0–2 ~ 2–0 1–1 3 3 0
3 Hoa Kỳ Team SoloMid 1–1 0–2 ~ 2–0 3 3 0
4 Liên minh châu Âu Splyce 0–2 1–1 0–2 ~ 1 5 −4

Vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tứ kết Bán kết Chung kết
                   
         
 Hàn Quốc SK Telecom T1  3
 
 Trung Quốc Royal Never Give Up  1  
 Hàn Quốc SK Telecom T1  3
 
     Hàn Quốc ROX Tigers  2  
 Hàn Quốc ROX Tigers  3
 
 Trung Quốc EDward Gaming  1  
 Hàn Quốc SK Telecom T1  3
     
   Hàn Quốc Samsung Galaxy  2
 Liên minh châu Âu H2K-Gaming  3
 
 Cộng đồng các Quốc gia Độc lập Albus NoX Luna  0  
 Liên minh châu Âu H2K-Gaming  0
 
     Hàn Quốc Samsung Galaxy  3  
 Hàn Quốc Samsung Galaxy  3
 Hoa Kỳ Cloud9  0  
 

Thứ hạng chung cuộc

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
                       F.MVP                       


SKT T1

Lee “Faker” Sang-hyeok

20 Sự kiện thể thao đang diễn ra 16
                              Vô địch
                              

LCK
SKT T1

Vô địch lần thứ ba

                     Á quân                     


LCK

Samsung Galaxy


Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng 2016[5]
Thứ hạng Đội tuyển Tiền thưởng (USD) Tiền thưởng (%)
1st Hàn Quốc SK Telecom T1 $2,028,000 40%
2nd Hàn Quốc Samsung Galaxy $760,500 15%
3rd–4th Hàn Quốc ROX Tigers $380,250 7.5%
Liên minh châu Âu H2K-Gaming
5th–8th Hoa Kỳ Cloud9 $202,800 4%
Trung Quốc EDward Gaming
Trung Quốc Royal Never Give Up
Cộng đồng các Quốc gia Độc lập Albus NoX Luna
9th–12th Hoa Kỳ Counter Logic Gaming $114,075 2.25%
Đài Loan ahq e-Sports Club
Hoa Kỳ Team SoloMid
Trung Quốc I May
13th–16th Đài Loan Flash Wolves $63,375 1.25%
Brasil INTZ e-Sports
Liên minh châu Âu G2 Esports
Liên minh châu Âu Splyce

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ MV: “Ignite (ft. Zedd) - Worlds 2016”.
  2. ^ “World Championship Stats – Group Stage”. lolesports.com. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
  3. ^ “World Championship Stats – Knockout Stage”. lolesports.com. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
  4. ^ Lee, Julia (ngày 12 tháng 10 năm 2016). “EDG top laner Mouse leaves Worlds for family emergency”. The Rift Herald. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2017.
  5. ^ “LoL Esports”. www.lolesports.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]