Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | David C. Jewitt, Jane Lưu |
Ngày phát hiện | 28 tháng 3 năm 1993 |
Tên định danh | |
Vật thể ngoài Sao Hải Vương (cubewano) | |
Đặc trưng quỹ đạo[1] | |
Kỷ nguyên 13 tháng 1 năm 2016 (JD 2457400.5)[1] | |
Tham số bất định 3 | |
Cung quan sát | 5456 ngày (14.94 năm) |
Điểm viễn nhật | 46.293 AU (6.925,3 Tm) |
Điểm cận nhật | 41.642 AU (6.229,6 Tm) |
43.967 AU (6.577,4 Tm) | |
Độ lệch tâm | 0.052899 |
291.54 yr (106487 d) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 4.489 km/s |
351.305° | |
0° 0m 12.171s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 7.7336° |
187.837° | |
40.180° | |
Trái Đất MOID | 40,6353 AU (6,07895 Tm)[chuyển đổi: số không hợp lệ] |
Sao Mộc MOID | 36,2333 AU (5,42042 Tm)[chuyển đổi: số không hợp lệ] |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 175 km[2] 241 km[3] |
7.0 | |
(181708) 1993 FW là một vật thể ngoài Sao Hải Vương thứ hai được phát hiện sau Sao Diêm Vương và Charon. Nó được phát hiện vào năm 1993 bởi David C. Jewitt và Jane Lưu tại Đài quan sát Mauna Kea, Hawaii.[4] Sau khi được phát hiện, nó được các nhà khoa học gọi là "Karla".[5] Mike Brown liệt kê nó là một hành tinh lùn trên trang web của ông.[3]