Acid lauric | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Dodecanoic acid |
Tên khác | n-Dodecanoic acid, Dodecylic acid, Dodecoic acid, Laurostearic acid, Vulvic acid, 1-Undecanecarboxylic acid, Duodecylic acid, C12:0 (Số lipid) |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
UNII | |
Thuộc tính | |
Bề ngoài | Bột màu trắng |
Mùi | Mùi dầu nguyệt quế nhẹ |
Khối lượng riêng | 1,007 g/cm³ (24 °C)[1] 0,8744 g/cm³ (41,5 °C)[2] 0,8679 g/cm³ (50 °C)[3] |
Điểm nóng chảy | 43,8 °C (316,9 K; 110,8 °F)[3] |
Điểm sôi | 297,9 °C (571,0 K; 568,2 °F) 282,5 °C (540,5 °F; 555,6 K) ở 512 mmHg[1] 225,1 °C (437,2 °F; 498,2 K) ở 100 mmHg[3][4] |
Độ hòa tan trong nước | 37 mg/L (0 °C) 55 mg/L (20 °C) 63 mg/L (30 °C) 72 mg/L (45 °C) 83 mg/L (100 °C)[5] |
Độ hòa tan | bôg hoa nhỏ cute rượu, diethyl ether, phenyl, haloalkan, axetat[5] |
Độ hòa tan trong methanol | 12,7 g/100 g (0 °C) 120 g/100 g (20 °C) 2.250 g/100 g (40 °C)[5] |
Độ hòa tan trong axeton | 8,95 g/100 g (0 °C) 60,5 g/100 g (20 °C) 1.590 g/100 g (40 °C)[5] |
Độ hòa tan trong ethyl axetat | 9,4 g/100 g (0 °C) 52 g/100 g (20°C) 1.250 g/100 g (40°C)[5] |
Độ hòa tan trong toluen | 15,3 g/100 g (0 °C) 97 g/100 g (20°C) 1.410 g/100 g (40°C)[5] |
log P | 4,6[6] |
Áp suất hơi | 2,13·10−6 kPa (25 °C)[6] 0,42 kPa (150 °C)[4] 6,67 kPa (210 °C)[7] |
Độ axit (pKa) | 5,3 (20 °C)[6] |
Độ dẫn nhiệt | 0,442 W/m·K (solid)[2] 0.1921 W/m·K (72.5 °C) 0.1748 W/m·K (106 °C)[1] |
Chiết suất (nD) | 1,423 (70 °C)[1] 1,4183 (82 °C)[3] |
Độ nhớt | 6,88 cP (50 °C) 5,37 cP (60 °C)[2] |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Đơn nghiêng (dạng α)[8] Ba nghiêng, aP228 (dạng γ)[9] |
Nhóm không gian | P21/a, No. 14 (dạng α)[8] P1, No. 2 (dạng γ)[9] |
Hằng số mạng | a = 9,524 Å, b = 4,965 Å, c = 35,39 Å (dạng α)[8] |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH | −775,6 kJ/mol[6] |
DeltaHc | 7.377 kJ/mol 7.425,8 kJ/mol (292 K)[4] |
Nhiệt dung | 404,28 J/mol·K[4] |
Các nguy hiểm | |
NFPA 704 |
|
Điểm bắt lửa | > |
Ký hiệu GHS | |
Báo hiệu GHS | Nguy hiểm |
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS | H412[7] |
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS | P273[7] |
Các hợp chất liên quan | |
Hợp chất liên quan | Glyceryl laurat |
Các hợp chất liên quan | |
Hợp chất liên quan | Acid undecanoic Acid tridecanoic Dodecanol Dodecanal Natri lauryl sulfat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Acid lauric hoặc tên gọi hệ thống acid dodecanoic, là một acid béo bão hòa với chuỗi nguyên tử 12 carbon, do đó có nhiều tính chất của acid béo chuỗi trung bình, là chất rắn bột, màu trắng sáng, có mùi dầu nguyệt quế hoặc xà phòng. Các muối và ester của acid lauric được gọi là laurat.
Acid lauric, như một thành phần của chất béo trung tính, bao gồm khoảng một nửa hàm lượng acid béo trong nước cốt dừa, dầu dừa, dầu nguyệt quế và dầu hạt cọ (đừng nhầm với dầu cọ),[10][11] Ngoài ra thì nó tương đối không phổ biến. Nó cũng được tìm thấy trong sữa mẹ (6,2% tổng chất béo), sữa bò (2,9%) và sữa dê (3,1%).[10]
Mặc dù 95% chất béo triglyceride chuỗi trung bình được hấp thụ qua tĩnh mạch cửa gan, chỉ 25–30% acid lauric được hấp thụ qua đó.[15]
Giống như nhiều loại acid béo khác, acid lauric không đắt, có thời hạn sử dụng lâu dài, không độc hại và an toàn khi sử dụng. Nó được sử dụng chủ yếu để sản xuất xà phòng và mỹ phẩm. Vì những mục đích này, acid lauric được cho phản ứng với natri hydroxide để tạo ra natri laurat, là một loại xà phòng. Thông thường nhất, natri laurat thu được bằng cách xà phòng hóa các loại dầu khác nhau, chẳng hạn như dầu dừa. Những tiền chất này tạo ra hỗn hợp natri laurat và các loại xà phòng khác.[11]
Trong phòng thí nghiệm, acid lauric có thể được sử dụng để khảo sát khối lượng mol của một chất không xác định thông qua sự suy giảm điểm đóng băng. Việc lựa chọn acid lauric là thuận tiện vì điểm nóng chảy của hợp chất tinh khiết tương đối cao (43,8 °C). Hằng số lạnh của nó là 3,9 °C·kg/mol. Bằng cách nấu chảy acid lauric với chất chưa biết, để nguội và ghi lại nhiệt độ tại đó hỗn hợp đông đặc, có thể xác định được khối lượng mol của hợp chất chưa biết.[16][cần dẫn nguồn]
Acid và base |
---|
Các dạng acid |
Các dạng base |