Anthidium | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Hymenoptera |
Họ (familia) | Megachilidae |
Chi (genus) | Anthidium Fabricius, 1805 |
Anthidium là một chi ong Megachilidae. Chúng dùng nhựa, lông thực vật, bùn hoặc trộn các vật liệu này lại để làm tổ. Các loài trong chi Anthidium ăn phấn hoa và mật của thực vật, mặc dù một số loài cướp thức tăn từ các con ong khác. Anthidium florentinum khác biệt rõ ràng với hầu hết các họ hàng của chúng với các dãi vàng hoặc đỏ gạch quanh ngực. Chúng bay vào hè và làm tổ trong các lỗ dưới đất, các bức tường hoặc cây, từ các vật liệu lấy từ thực vật.
Đây là danh sách các loài trong chi này chưa đầy đủ và 4 loài được miêu tả từ các tiêu bản hóa thạch. Loài cổ nhất được phát hiện trong các trầm tích Priabonian đến Rupelian thuộc Hệ tầng Florissant, Colorado.[1][2]