Bãi Sa Bin

Thực thể địa lý tranh chấp
Bãi Sa Bin
Tên khác: bãi Chóp Mao
Ảnh vệ tinh chụp bãi Sa Bin (Sentinel Hub EO Browser)
Địa lý
Vị trí của bãi Sa Bin/Chóp Mao
Vị trí của bãi Sa Bin/Chóp Mao
bãi
Sa Bin
Vị tríBiển Đông
Tọa độ9°44′41″B 116°29′26″Đ / 9,74472°B 116,49056°Đ / 9.74472; 116.49056 (bãi Sa Bin hay bãi Chóp Mao)
Tranh chấp giữa
Quốc gia Đài Loan

Quốc gia

 Philippines

Quốc gia

 Trung Quốc

Quốc gia

 Việt Nam

Bãi Sa Bin[1] hay bãi Chóp Mao (tiếng Anh: Sabina Shoal; tiếng Filipino: Escoda; tiếng Trung: 仙宾礁; bính âm: Xiānbīn jiāo; Hán-Việt: Tiên Tân tiêu) là một rạn san hô vòng thuộc cụm Bình Nguyên của quần đảo Trường Sa.

Bãi Sa Bin là đối tượng tranh chấp giữa Việt Nam, Đài Loan, PhilippinesTrung Quốc. Hiện chưa rõ nước nào thực sự kiểm soát rạn vòng này, nhưng Trung Quốc đã tăng cường sự hiện diện tại bãi Sa Bin thông qua việc cho tàu tuần tra[2] và đặt một ụ nổi[3] dù bị Philippines phản đối.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Bãi Sa Bin gồm hai phần nằm ở hai phía đông-tây với chiều dài tính theo trục tây-tây bắc - đông-đông nam là 12,7 hải lý (23,5 km)[4] và tổng diện tích là 115 km².[5] Phần phía tây tuy rộng lớn hơn so với phần phía đông nhưng chìm dưới nước từ 3,7 đến 18,3 m trong khi phần phía đông chỉ bị ngập sóng.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bản đồ hành chính. Phần bản đồ hành chính tỉnh Khánh Hòa, huyện Trường Sa”. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ (Việt Nam). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2012.
  2. ^ “China accused by Philippines of Spratlys intrusion”. BBC News. 8 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2012.
  3. ^ Batongbacal, Jay L.; Aliño, Porfirio M. (25 tháng 7 năm 2011). “More than just oil in the West Philippine Sea”. Philippine Daily Inquirer. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ a b Sailing Directions 161 (Enroute) - South China Sea and the Gulf of Thailand (ấn bản thứ 13). Bethesda, Maryland: National Geospatial-Intelligence Agency. 2011. tr. 11.
  5. ^ Hancox, David; Prescott, Victor (1995). A Geographical Description of the Spratly Islands and an Account of Hydrographic Surveys amongst Those Islands. Maritime Briefings. 1. University of Durham, International Boundaries Research Unit. tr. 28. ISBN 978-1897643181.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura (tính đến thời điểm trước khi tên trai tân nào đó bị chuyển sinh đến đây).
Nhân vậy Fūka Kiryūin - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vậy Fūka Kiryūin - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Fūka Kiryūin (鬼き龍りゅう院いん 楓ふう花か, Kiryūin Fūka) là một học sinh thuộc Lớp 3-B
Cách chúng tôi lần ra mắt sản phẩm trên Product hunt và xếp hạng Top #1 ngày
Cách chúng tôi lần ra mắt sản phẩm trên Product hunt và xếp hạng Top #1 ngày
Đây là lần đầu tiên mình quảng bá một sản phẩm công nghệ trên Product Hunt.