Việt Nam là một quốc gia Đông Nam Á, là quốc gia nằm ở cực Đông của lục địa Đông Nam Á. Việt Nam giáp biển Đông nên khả năng xuất hiện các xoáy thuận nhiệt đới ngày càng gia tăng. Bão nhiệt đới ở quốc gia này được coi là một phần của mùa bão khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương và do đó, bão ở đây được gọi là typhoon trong tiếng Anh.
Về mặt khí hậu, ở khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương , hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng phát triển trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 11. Các cơn bão ảnh hưởng đến khu vực này tương đối phổ biến, hầu hết các cơn bão này xuất hiện từ giữa năm. Mùa bão nhiệt đới hoạt động mạnh nhất ở Việt Nam là năm 2017, cơ quan khí tượng theo dõi 16 cơn bão và 04 áp thấp nhiệt đới.
Hiện nay, bão Yagi (bão số 3 năm 2024) được đánh giá là cơn bão mạnh nhất trong 30 năm qua trên biển Đông, và với việc đổ bộ Việt Nam với sức gió cấp 14 giật cấp 17 (thực đo tại Bãi Cháy, trạm sát tâm bão, là cấp 14 (45 m/s) giật trên cấp 17 (62 m/s)), Yagi là cơn bão mạnh nhất đổ bộ vào đất liền Việt Nam trong 70 năm qua.[1][2][3][4] Ngoài ra, Yagi cũng là cơn bão ghi nhận trị số khí áp thấp nhất cho một cơn bão đổ bộ vào Việt Nam từ trước đến nay (tính từ khi có số liệu đầy đủ), với khí áp tại Bãi Cháy (Quảng Ninh) là 955,2hPa.[1][5]
Bài viết này bao gồm bất kỳ cơn bão nhiệt đới đáng chú ý có cường độ bất kỳ đã ảnh hưởng đến Việt Nam.
Việt Nam ghi nhận mùa bão từ đầu tháng 6 đến hết tháng 11[6], với trung bình mỗi năm có từ 4 đến 6 cơn bão đổ bộ vào đất nước. Bất kỳ cơn bão nhiệt đới nào ở đây đều được theo dõi và phát tin bởi Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia (NCHMF),[7] đây là cơ quan khí tượng chính thức của quốc gia và được thành lập vào tháng 1 năm 2003. NCHMF theo dõi một cơn bão nếu nó đi vào phạm vi khu vực giám sát của cơ quan. nằm trong Biển Đông về phía tây 120°Đ và phía bắc 5°N . Bất kỳ cơn bão nào đi vào hoặc hình thành khu vực này đều được đánh số và được đặt theo thứ tự xuất hiện của nó trên biển Đông ví dụ như Bão số 1. Bão có nguồn gốc từ "暴', có nghĩa là hung dữ, bạo lực hoặc hung ác, nhưng trong tiếng Việt bản địa có nghĩa là "bão".
Một nghiên cứu để điều tra về mối tương quan giữa lượng mưa và xoáy thuận nhiệt đới trong mùa El Niño và La Niña, và cho thấy rằng có sự gia tăng lượng mưa và xoáy thuận nhiệt đới trong mùa La Niña.[8]
Theo Quyết định số 2901/QĐ-BTNMT ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2016 thì vùng ảnh hưởng do bão tại Việt Nam được chia làm 8 vùng.[9][10]
Tin bão gần Biển Đông được ban hành khi bão hoạt động ở ngoài Biển Đông và có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong 48 giờ tới.
Tin bão trên Biển Đông được ban hành khi bão hoạt động trên Biển Đông và có một trong các điều kiện sau:
Tin bão gần bờ được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
Từ năm 2021, "Tin bão gần bờ" bị bãi bỏ theo Quyết định 18/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Các cơn bão có khả năng di chuyển vào Việt Nam trong 48 giờ sẽ được phát tin bão khẩn cấp luôn.
Tin bão khẩn cấp được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
Tin bão trên đất liền được ban hành khi có một trong các điều kện sau:
Tin cuối cùng về cơn bão được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
Theo Quyết định 18/2021/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành,:
STT | Bão | Năm | Trị số khí áp | Nguồn | |
---|---|---|---|---|---|
Giá trị | Tại | ||||
1 | Yagi (bão số 3) | 2024 | 955,2 hPa | Bãi Cháy (Quảng Ninh) | [1] |
2 | Cecil (bão số 8) | 1985 | 959,9hPa | Đông Hà (Quảng Trị) | [5][17] |
3 | Xangsane (bão số 6) | 2006 | 963,3 hPa | Đà Nẵng | [18] |
4 | Doksuri (bão số 10) | 2017 | 966,6hPa | Ba Đồn (Quảng Bình) | [19] |
5 | Wayne (bão số 5) | 1986 | 967,4 hPa | Nam Định | [20] |
6 | Frankie (bão số 2) | 1996 | 969 hPa | Văn Lý (Nam Định) | [21] |
7 | Wutip (bão số 10) | 2013 | 969,2 hPa | Đồng Hới (Quảng Bình) | [22] |
8 | Molave (bão số 9) | 2020 | 971,9 hPa | Quảng Ngãi | [23] |
Năm | Các cơn đáng chú ý | Nơi tác động theo vùng | Nơi đổ bộ | Sức gió khi đổ bộ | Tác động về mặt khí tượng khi đổ bộ | Ảnh hưởng kinh tế xã hội | Tham khảo[41] |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1991 | Bão số 3
(Zeke) |
I,II,III | Quảng Ninh- Hải Phòng | Cấp 10 | Gió cấp 9-10 giật cấp 11-12 tại Quảng Ninh, Hải Phòng
Lượng mưa do bão tại Thái Bình, Hà Nam Ninh (cũ), Hải Phòng 150–200 mm |
2 người chết, 7 người mất tích | [42] |
Bão số 6
(Fred) |
III, IV,VIII | Hà Tĩnh- Quảng Bình | Cấp 11 | Hà Tĩnh có gió cấp 11, Ba Đồn có gió cấp 8, phía nam Thanh Hoá có gió cấp 6
Lượng mưa phổ biến do bão phổ biến 150-250mm, có nơi trên 300 mm Mưa lớn tại sông Mê Kông gây lũ lớn tại ĐBSCL (vùng VIII) |
5 người chết
Mưa lớn tại sông Mê Kông gây lũ lớn tại ĐBSCL (vùng VIII) Gây úng ngập, thiệt hại lớn tại Đồng Bằng Sông Cử Long |
[42] | |
1993 | Bão số 2
(Bão Lewis) |
III | Thanh Hóa- Nghệ An | Cấp 9 | Gió mạnh cấp 8-9, giật cấp 11
Lượng mưa phổ biến từ 100–200 mm |
Cung cấp lượng nước vừa phải có lợi cho nông nghiệp
Thiệt hại không đáng kể |
[41] |
Bão số 10 (Bão Kyle) | VI | Phú Yên | Cấp 12-13 | Gây gió mạnh cấp 8-9, vùng gần tâm bão (Phú Yên) mạnh cấp 12-13 giật cấp 16. Phú Yên quan trắc được gió mạnh 40 m/s giật 54 m/s | 71 người chết, 59 người mất tích | [41] | |
Bão số 11
(Bão Lola) |
VI | Khánh Hòa | Cấp 10 | Gây gió mạnh cấp 9-10 ở vùng gần tâm bão (Khánh Hòa)
Lượng mưa phổ biến từ 50–150 mm |
23 người chết, 86 người mất tích | ||
1994 | Bão số 6
(Harry) |
II,III | Quảng Ninh- Hải Phòng | Cấp 10 | Gây gió mạnh cấp 9-10 giật cấp 11-12 tại Hải Phòng, Quảng Ninh
Lượng mưa do bão phổ biến từ 100–300 mm, có nơi hơn 400 mm |
Một số thiệt hại về đê điều, không có thiệt hại về người. | [41] |
Bão số 7
(Joel) |
II,III | Quảng Ninh - Hải Phòng | Cấp 9-10 | Gió mạnh cấp 8-10 tại Quảng Ninh, Hải Phòng | 9 người chết, 1 người bị thương, 43 nhà bị đổ | [41] | |
1995 | Bão số 10
(Yvette) |
V, VI | Bình Định | Cấp 10 | Cấp 7-8 giật cấp 10, vùng gần tâm bão cấp 9-10 giật cấp 13 | 3 người chết, 8 người bị thương | |
Bão Zack
(Bão số 11) |
V,VI | Quảng Ngãi | Cấp 12 | Cấp 7-8, vùng gần tâm bão cấp 11-12 giật cấp 13
Lượng mưa phổ biến từ 100–350 mm |
27 người chết, 173 người bị thương
Thiệt hại kinh tế gần 200 tỷ đồng |
||
1996 | Bão số 2
(Frankie) |
II, III | Nam Định-Ninh Bình | Cấp 11(~12) | Gió mạnh cấp 10-11 ở Thái Bình, Hải Phòng (Thái Bình 30 m/s, Bạch Long Vĩ 34 m/s cấp 12 giật 40 m/s cấp 13). Cấp 8-9 giật cấp 11-12 ở Quảng Ninh, Nam Hà và Thanh Hoá; sâu trong đất liền gió cấp 6-7. Phạm vi gió mạnh rộng
Mưa lớn từ 200–300 mm do bão |
||
Bão số 4
(Niki) |
II, III | Thanh Hóa- Ninh Bình | Cấp 11(~12) | Gió mạnh cấp 10-11 ở Phù Liễn (Hải Phòng), Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình Thanh Hóa, Nghệ An
(phạm vi gió mạnh rất rộng) |
61 người chết
Thiệt hại 66 triệu USD |
||
Bão số 5
(Bão Sally) |
II,III | Quảng Ninh (Móng Cái), biên giới với Trung Quốc | Cấp 12 | Gió mạnh cấp 7-8 ở Quảng Ninh; gió cấp 11-12 ghi nhận tại Trung Quốc. | |||
Bão số 6
(Willie) |
III, IV | Nghệ An | Cấp 9 | Gió mạnh cấp 6-7, vùng gần tâm bão (Nghệ An) cấp 8-9
Lượng mưa 300–400 mm ở Hà Tĩnh, 150–200 mm ở Nghệ An |
|||
Áp thấp nhiệt đới Marty (tháng 8) | III,IV | Nam Định | Cấp 6 | Gió giật cấp 7 ở Văn Lí (Nam Định)
Lượng mưa phổ biến 100–0 mm, một số nơi vượt 300 mm |
125 người chết, 54 người mất tích | ||
1997 | Bão số 2
(Zita) |
II,III | Quảng Ninh - Hải Phòng | Cấp 11 | Gió mạnh cấp 10-11 ở Quảng Ninh, Hải Phòng
Lượng mưa phổ biến 100–150 mm, có nơi lớn hơn 200 mm. |
Thiệt hại 5 triệu USD, 0 người chết | |
Bão số 5
(Linda) |
VIII | Cà Mau | Cấp 10 | Gió mạnh cấp 10-11
Lượng mưa phổ biến 100–250 mm, có nơi hơn 500 mm |
3070 người chết và mất tích
(thiệt hại 385 triệu năm 1997 hoặc 720 triệu USD vào năm 2024) |
||
1998 | Áp thấp nhiệt đới I | III | Nam Định | Cấp 7 | Gió mạnh cấp 6-7 tại Thái Bình, Nam Định
Lượng mưa có nơi hơn 400 mm |
||
Áp thấp nhiệt đới II | IV | Gió mạnh cấp 7 ở Nghệ An, Thanh Hóa | |||||
Bão số 4
(Chip) |
IV,V,VI,VII | Bình Thuận | <cấp 6 | Gió mạnh cấp 5 ở Khánh Hòa, Bình Định
Lượng mưa lớn từ 300–350 mm từ Thừa Thiên Huế đến Khánh Hòa do kết hợp với gió mùa Đông Bắc |
17 người chết | ||
Bão số 5
(Dawn) |
IV,V,VI,VII | Phú Yên- Khánh Hòa | cấp 7 | Gió mạnh cấp 7 giật cấp 8 ở Phú Yên, Khánh Hòa
Lượng mưa phổ biến từ 200–300 mm, có nơi từ 600–950 mm |
187 người chết do lũ lụt | ||
Bão số 6
(Elvis) |
IV,V,VI,VII | Bình Định- Phú Yên | cấp 7-8 | Gió mạnh cấp 6-7 ở Quảng Ngãi, Bình Đinh, Quảng Nam
Lượng mưa phổ biến từ 70–100 mm, có nơi trên 100 mm |
49 người chết do lũ lụt
Thiệt hại 30 triệu USD (1998) |
||
Bão số 7
(Gil) |
VIII | Cà Mau | Cấp 6 | Gió giật cấp 6-7 trên đất liền | |||
Bão số 8
(Faith) |
V,VI,VII | Phú Yên- Khánh Hòa | Cấp 8 | Gió giật cấp 8-9 ở Phú Yên, Khánh Hòa
Lượng mưa phổ biến từ 100–200 mm, có nơi 200–300 mm |
40 người chết, 3 người mất tích
Thiệt hại 15 triệu USD (204 tỷ đồng) |
||
1999 | Bão số 9
(Eve) |
V,VI | Quảng Bình | Cấp 8 | Gió mạnh cấp 8 ở Quảng Bình, các nơi khác trên đất liền gió cấp 6-7 | Một phần của lũ lụt miền Trung năm 1999 gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, |
Năm | Các cơn bão đáng chú ý | Khu vực ảnh hưởng | Nơi đổ bộ | Sức gió khi đổ bộ | Tác động khí tượng-thủy văn trên đất liền | Tác động kinh tế xã hội | Ghi chú | Tham khảo[41][43] |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2000 | Bão số 2
(Kaemi) |
IV,IV | Đà Nẵng | Cấp 8 | Gió cấp 6-7, vùng gần tâm 8 giật cấp 10 | 14 người chết | Kaemi là tên gốc và sai chính tả
Tên đúng chính tả tiếng Anh là Gaemi |
|
Bão số 4
(Wukong) |
III,IV,V | Hà Tĩnh | Cấp 10 | Gió cấp 9-10 giật cấp 11 ở Nghệ An, Hà Tĩnh | ||||
2001 | Bão số 2
(Durian) |
I,II,III | - | - | Gió mạnh cấp 5-6 ở Cao Bằng, Lạng Sơn
Lượng mưa vùng Đông Bắc có nơi 100–250 mm, một số nơi trên 250 mm |
32 người thiệt mạng, 3 người mất tích do lũ lụt | Không đổ bộ vào Việt Nam | |
Bão số 5
(Usagi) |
III,IV | Hà Tĩnh | Cấp 8 | Gió cấp 8 ở Nghệ An, Hà Tĩnh | ||||
Bão số 8
(Lingling) |
V,VII,VII | Phú Yên | Cấp 11(~12) | Gió cấp 7-9, vùng gần tâm bão mạnh cấp 11 (Tuy Hòa 32 m/s cấp 11 giật 36 m/s cấp 12) | 20 người chết, 131 người bị thương | |||
2003 | Bão số 3
(Koni) |
I,II,III,IV | Ninh Bình | Cấp 9 | Gió cấp 6-7, vùng gần tâm bão (Nam Định) cấp 8-9 giật cấp 11 | 3 người chết | Tên bị sai chính tả tiếng Anh, tên đúng là Goni | |
Bão số 5
(Krovanh) |
I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 10 | Gió cấp 8-10 giật cấp 10-12 ở Hải Phòng, Quảng Ninh
Lượng mưa phổ biến 100–150 mm, nhiều nơi 150–350 mm |
4 người chết | Bão đổ bộ ngay sát Quảng Tây- Trung Quốc, Trung Quốc cho rằng là cấp 12 khi đổ bộ vào Quảng Ninh | ||
Áp thấp nhiệt đới tháng 10 | I,II,III | - | - | Lượng mưa rất lớn, phổ biến từ 200–400 mm
Riêng Nam Định, Thái Bình 600–750 mm |
Tan trên vùng biển vịnh Bắc Bộ | |||
2004 | Bão số 2
(Chanthu) |
III,IV,V,VI | Bình Định | Cấp 8 | Gây mưa từ nam đồng bằng Bắc Bộ đến Nam Bộ | 38 người chết | ||
Bão số 4
(Muifa) |
V,VI,VII,VIII | Cà Mau | cấp 7 | Gió giật cấp 6-7 trên đất liền | 40 người chết do lũ lụt | |||
2005 | Bão số 2
(Washi) |
II,III | Nam Định | cấp 10 | Gió mạnh cấp 8-9 tại Thái Bình, Nam Định, gió cấp 10 tại Phù Liễn (Hải Phòng) | |||
Bão số 3
(không có tên) |
II,III | Thanh Hóa | cấp 8 | Gió mạnh cấp 7-8 tại Nam Định, Thanh Hóa | ||||
Bão số 5
(không có tên) |
III,IV | Nghệ An | cấp 7
(riêng Hòn Ngư cấp 9) |
Gió mạnh cấp 6-7
Lượng mưa phổ biến 100–150 mm, một số nơi 300–400 mm |
||||
Bão số 6
(Vicente) |
III,IV,V | Nghệ An | cấp 9 | Gió mạnh cấp 8-9 trải dài từ Quảng Ninh tới Nghệ An, Quảng Bình đến Đà Nẵng có gió cấp 6-7 | 5 người chết | Phạm vi gió mạnh cực kì rộng so với cường độ cấp 9 (không có KKL) | ||
Bão số 7 (Damrey) | I,II,III,IV | Thanh Hóa | Cấp 12 | Gió cấp 9-10 vùng gần tâm bão cấp 11-12 giật trên cấp 12 tại các tỉnh từ Quảng Ninh tới Thanh Hóa (Văn Lý, Nam Định: 33 m/s giật 39 m/s | 68 người chết | Phạm vi gió mạnh rộng, làm vỡ đê biển Bắc Bộ và Thanh Hóa | ||
Áp thấp nhiệt đới tháng 10 | IV,V | Thừa Thiên Huế- Đà Nẵng | cấp 6 | Mưa lớn phổ biến 200–300 mm, một số nơi từ 400–600 mm | ||||
Bão số 8
(Kai-tak) |
IV,V | - | - | Quảng Nam- Đà Nẵng có gió cấp 8-9 giật cấp 11 | 25 người chết do lũ | |||
2006 | Bão số 5
(không có tên) |
I,II,III | Quảng Bình | cấp 9 | Gió mạnh cấp 6-7 từ Nghệ An đến Quảng Ngãi, Hà Tĩnh có gió mạnh cấp 9-10 (24 m/s giật 30 m/s) | Các trung tâm khác cho rằng bão số 5 là là áp thấp nhiệt đới cấp 7 | ||
Bão số 6 (Xangsane) | IV,V,VI | Đà Nẵng | Cấp 13 | Đà Nẵng có gió cấp 13 giật cấp 14, Hà Tĩnh có gió cấp 9 giật cấp 11, Lí Sơn có gió cấp 10 giật cấp 13, Tam Kì có gió cấp 9 giật cấp 13 | 72 người chết, 4 người mất tích | Bão mạnh nhất đổ bộ vào Việt Nam kể từ năm 1993; tính đến trước bão Yagi năm 2024 | ||
Bão số 9
(Durian) |
V,VI,VII,VIII | Bến Tre- Trà Vinh | Cấp 8-9 | Bà Rịa-Vũng Tàu có gió cấp 9 giật cấp 12, Ba Tri (Bến Tre) có gió cấp 7 giật cấp 11, Nha Trang và Tuy Hòa có gió cấp 8 giật cấp 9-10 | 85 người chết, 11 người mất tích | |||
2007 | Bão số 1
(Toraji) |
I,III | Quảng Ninh | Cấp 7-8 | Gió mạnh cấp 7 tại Quảng Ninh | 19 người chết | ||
Bão số 2
(không có tên) |
IV,V,VI,VII | Hà Tĩnh | cấp 6 | Lượng mưa phổ biến từ 600–1000 mm từ Hà Tĩnh đến Quảng Bình, có nơi trên 1000 mm
Tây Nguyên phổ biến 200–300 mm |
77 người chết, 6 người mất tích | |||
Bão số 5 (Lekima) | III,IV | Hà Tĩnh - Quảng Bình (đèo Ngang) | Cấp 12 | Kì Anh (Hà Tĩnh) có gió mạnh cấp 12 giật cấp 13, Hòn Ngư (Nghệ An) cấp 10 giật cấp 11
Lượng mưa phổ biến từ 200–300 mm, tâm mưa 300–400 mm |
88 người chết, 8 người mất tích
Thiệt hại 3.215 tỷ đồng |
|||
Áp thấp nhiệt đới tháng X và Bão số 7 | IV,V,VII,VII | - | - | Một phần của mưa lũ tháng 10- 5 tháng 11 | ||||
2008 | Bão số 4
(Kammuri) |
I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 7 | Gió cấp 7 giật cấp 9 ở Hải Phòng, Quảng Ninh
Mưa sau bão rất lớn |
Mưa lũ sau bão khiến 153 người chết, 33 người mất tích | Thiệt hại chủ yếu do mưa lớn | |
Áp thấp nhiệt đới tháng VIII | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 6 | Gió cấp 6 tại Quảng Ninh | 3 người chết,1 người mất tích | |||
Bão số 6
(Hagupit) |
I,II,III | - | - | Lượng mưa phổ biến 150–350 mm, có nơi cao hơn | 42 người chết, 5 người mất tích
Thiệt hại 1,535 tỷ đồng |
|||
Bão số 7
(Mekkhala) |
III,IV,V | Quảng Bình | Cấp 9 | Hà Tĩnh có gió cấp 8-9 giật cấp 11, Quảng Bình có gió cấp 8 giật cấp 11
Lượng mưa do bão phổ biến 70–150 mm, có nơi trên 200 mm |
16 người chết, 5 người mất tích | |||
Áp thấp nhiệt đới tháng X | IV,V | Nghệ An | Cấp 6-7 | |||||
Bão số 10
(Noul) |
V, VI, VII | Khánh Hòa - Ninh Thuận | Cấp 7-8 | |||||
2009 | Bão số 4
(Soudelor) |
I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 8 | Gió giật mạnh cấp 6-9 ở Quảng Ninh - Thái Bình | 3 người chết | Tàn dư sau bão | |
Bão số 7
(Mujigae) |
I,II,III | Nam Định - Thanh Hóa | Cấp 8 | |||||
Bão số 9 (Ketsana) | IV,V,VI,VII | Quảng Nam-Quảng Ngãi | Cấp 9 | Lượng mưa phổ biến 120–600 mm tại miền Trung, có nơi 800–2000 mm. | 179 người chết, 8 người mất tích
Thiệt hại 16.077 tỷ đồng |
Thiệt hại chủ yếu do mưa lớn | ||
Bão số 10
(Parma) |
III | Thái Bình, Nam Định | <= Cấp 6 | Cấp 6-7 | Suy yếu thành vùng áp thấp ở bờ biển Thái Bình - Ninh Bình
Cá biệt tại đảo Bạch Long Vĩ có gió cấp 14 giật cấp 16 |
|||
Bão số 11
(Mirinae) |
V,VI,VII | Phú Yên | Cấp 8 | Bình Định, Phú Yên có gió cấp 7-8
Nhiều nơi mưa lớn trên 300 mm |
124 người chết, 1 người mất tích
Thiệt hại 5.796 tỷ đồng |
Năm | Cơn bão | Khu vực ảnh hưởng | Nơi đổ bộ | Sức gió đổ bộ | Tác động khí tượng-thủy văn trên đất liền | Tác động kinh tế-xã hội | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2010 | Bão số 1
(Conson) |
III,IV | Hải Phòng-Thái Bình | Cấp 9 | Gió cấp 8-9 giật cấp 10-11 trên đất liền Quảng Ninh-Thái Bình | 13 người mất tích | Cá biệt tại đảo Bạch Long Vĩ có gió cấp 15 giật cấp 17 | |
Bão số 2 | I,II,III | - | - | Mưa lớn do tàn dư sau bão | 11 người chết
Thiệt hại 39 tỷ đồng |
|||
Bão số 3
(Mindulle) |
I,II,III,IV | Nghệ An (Quỳnh Lưu) | Cấp 10 | Gió mạnh cấp 9-10 giật cấp 12-13 tại Nghệ An, các nơi ven biển khác bị ảnh hưởng phổ biến gió mạnh cấp 6-8 | 10 người chết, 2 người mất tích | |||
Áp thấp nhiệt đới tháng 10 | IV,V,VI | - | - | Mưa lớn có nơi trên 400 mm | 76 người chết, 7 người mất tích
Thiệt hại 7.772 tỷ đồng |
|||
2011 | Bão số 2
(Haima) |
I,II,III,IV | Nam Định | Cấp 7-8 | Gió cấp 6-7 giật cấp 8-9 trên đất liền Quảng Ninh-Nam Định
Mưa lớn do bão phổ biến 100–300 mm, có nơi trên 300 mm (Thanh Hóa-Nghệ An) |
28 người chết, 4 người mất tích | ||
Bão số 3
(Nock-ten) |
I,II,III,IV | Thanh Hóa (Tĩnh Gia) | Cấp 8 | Gây gió mạnh cấp 7-9 cho các tỉnh từ Quảng Ninh đến Nghệ An
Lượng mưa có nơi từ 100–250 mm |
3 người chết | |||
Bão số 4
(Haitang) |
IV,V | Quảng Bình-Thừa Thiên Huế | Cấp 6 | Mưa lớn do bão với lượng từ 100–200 mm, có nơi hơn 300 mm | 4 người chết, 7 người mất tích | |||
Bão số 5
(Nesat) |
I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 10 | Gió mạnh cấp 10-11 tại Quảng Ninh và các đảo ven bờ, các nơi khác từ cấp 6-7 | 4 người chết | |||
Bão số 6
(Nalgae) |
IV | - | - | Mưa lớn sau bão | 7 người chết, 4 người mất tích | |||
2012 | Bão số 1
(Pakhar) |
VIII | Bình Thuận-Bà Rịa Vũng Tàu | Cấp 7 | Gió mạnh cấp 6-7 giật cấp 8-9 | 11 người chết | ||
Bão số 4
(Vicente) |
I,II,III | - | - | Mưa lớn do bão phổ biếnn từ 100–150 mm, có nơi cao hơn | 16 người chết, 1 người mất tích | Ảnh hưởng gián tiếp | ||
Bão số 5
(Kai-tak) |
I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 8 | Gió mạnh cấp 7-8 tại Quảng Ninh
Mưa rất to tại nhiều nơi, phổ biến 100–250 mm, có nơi cao đến 415 mm |
21 người chết | Bão đổ bộ vào Tiên Yên, Quảng Ninh.
Trung Quốc cho rằng sức gió đổ bộ là cấp 11 (30 m/s) |
||
Bão số 7
(Gaemi) |
V,VI | Bình Định-Phú Yên | Cấp 7 | 5 người chết, 1 người mất tích | ||||
Bão số 8 (Son-tinh) | I,II,III,IV | Thái Bình-Hải Phòng | Cấp 11-12 | Gió mạnh cấp 11-12 giật cấp 13-14 tại Thái Bình, Nam Định | 8 người chết, 2 người mất tích.
Thiệt hại 11170 tỷ đồng |
Trạm khí tượng Thái Bình nằm khá sâu trong đất liền.
Gió mạnh cấp 12 tại đảo Hòn Dáu rất sát với đất liền. Bão suy yếu khi vào đến Hải Phòng- Thái Bình (tâm đi qua Bắc Thái Bình). |
||
2013 | Bão số 2
(Bebinca) |
I,II,III,IV | Thái Bình-Hải Phòng | Cấp 7-8 | Lượng mưa 208 mm tại Ninh Bình | 3 người chết | ||
Bão số 5
(Jebi) |
I,II,III,IV | Quảng Ninh | Cấp 8-9 | Gió giật mạnh cấp 10-11 tại Quảng Ninh | 5 người chết | |||
Bão số 6
(Mangkhut) |
I,II,III,IV | Thanh Hóa | Cấp 8-9 | Gió giật mạnh cấp 11 tại Nam Định | 7 người chết | |||
Bão số 8
(Không tên) |
III,IV,V | Thừa Thiên Huế-Quảng Nam | Cấp 7 | Gió giật cấp 6-7 tại Kỳ Anh (Hà Tĩnh)
Mưa lớn sau bão |
27 người chết, 4 người mất tích | |||
Bão số 10 (Wutip) | IV,V,VI | Quảng Bình | Cấp 10 | Gió cấp 10 giật cấp 13-14 tại Quảng Bình | 13 người chết, 4 người mất tích
Thiệt hại 4.315 tỷ đồng |
|||
Bão số 11
(Nari) |
IV,V,VII | Quảng Nam | Cấp 8-9 | Gió giật cấp 11 tại Đà Nẵng, Quảng Nam | 26 người chết, 1 người mất tích | |||
Bão số 14
(Haiyan) |
I,II,III,IV,V | Quảng Ninh | Cấp 11 | Gió mạnh cấp 11 giật cấp 13 tại Hải Phòng, Quảng Ninh | Đặc điểm KTTV năm 2013 coi đây là bão số 13. Truyền thông khi đó coi Haiyan là bão số 14, ATNĐ trước đó ở Khánh Hòa - Bình Thuận là bão số 13 | |||
Bão số 15
(Podul) |
VI,VII | Khánh Hòa | Cấp 6 | Mưa lớn sau bão | 44 người chết, 3 người mất tích | |||
2014 | Bão số 2 (Rammasun) | I,II,III | - | - | Gió cấp 8-9 giật cấp 10 tại Quảng Ninh, Lạng Sơn và Bắc Giang
Các tỉnh vùng núi Bắc Bộ phổ biến 100 – 300 mm, có nơi trên 300 mm như Nà Hử 323 mm và Sìn Hồ (Lai Châu) 303 mm, Pha Đin (Điện Biên) 308 mm, Yên Bình 335 mm và Bắc Quang (Hà Giang) 305 mm, Mù Căng Chải (Yên Bái) 302mm, Mẫu Sơn (Lạng Sơn) 548 mm, Cẩm Đàn 401 mm và Sơn Động (Bắc Giang) 342 mm... |
31 người chết, 1 người mất tích | Bão đổ bộ vào Quảng Tây với sức gió 48 m/s (cấp 15) theo khí tượng Trung Quốc | [44][45] |
Bão số 3
(Kalmaegi) |
I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 10-11 | Gió cấp 8-9 giật cấp 11 tại Quảng Ninh và Hải Phòng, núi Mẫu Sơn (Lạng Sơn) gió cấp 11, giật cấp 13 | 16 người chết
Thiệt hại 535 tỷ đồng |
|||
Bão số 4
(Sinlaku) |
V,VI,VII | Phú Yên | Cấp 7 | |||||
2015 | Bão số 1
(Kujira) |
I,II,III,IV | Hải Phòng | Cấp 8 | Gió giật cấp 10-12 tại Quảng Ninh, Hải Phòng.
Mưa lớn tại Bắc Bộ, Thanh Hoá, Nghệ An. |
14 người chết, 1 người mất tích
Thiệt hại 385 tỷ đồng |
[46] | |
Bão số 3
(Vamco) |
IV,V | Quảng Nam- Quảng Ngãi | Cấp 6 | Vùng ven biển các tỉnh Hà Tĩnh-Bình Định có gió giật cấp 6 - 7.
Mưa lớn chia làm 2 đợt |
4 người chết, 1 người mất tích | [47] | ||
2016 | Bão số 1 (Mirinae) | I,II,III | Nam Định-Ninh Bình | Cấp 12 | Gió cấp 12 tại Nam Định, cấp 11-12 giật cấp 13-15 tại Thái Bình.
Ghi nhận tổng lượng mưa từ đêm 27 ngày 29/7 ở các tỉnh Bắc Bộ phổ biến từ 70 – 150 mm, riêng ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ và một số nơi Trung du Bắc Bộ có mưa to đến rất to với lượng mưa từ 100 – 200 mm, một số nơi có mưa lớn hơn nữa |
5 người chết, 2 người mất tích
Thiệt hại 7.229 tỷ đồng |
"Quái bão" tại Việt Nam
Tăng cường nhanh trước khi đổ bộ Tranh cãi lớn về bão |
|
Bão số 3
(Dianmu) |
I,II,III | Hải Phòng | Cấp 9 | Ghi nhận lượng mưa phổ biến từ 70 – 200 mm, một số nơi đạt lượng mưa lớn hơn như Mộc Châu (Hòa Bình): 226 mm, Sa Pa (Lào Cai): 284 mm, Tam Đảo (Vĩnh Phúc): 349 mm, Ba Vì (Hà Nội): 218 mm. | 17 người chết, 1 người mất tích | |||
Bão số 4
(Rai) |
IV,V,VI | Quảng Nam- Quảng Ngãi | Cấp 8 | Gió giật mạnh cấp 8-10 từ Thừa Thiên Huế đến Quảng Ngãi | 14 người chết, 3 người mất tích
Thiệt hại 1.650 tỷ đồng |
|||
Áp thấp nhiệt đới tháng 10
(Mạnh lên từ tàn bão số 6) |
IV, V | Huế | Cấp 6-7 | Trên đât liền từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế quan trắc được gió mạnh cấp 6, có nơi cấp 7, giật cấp 8 - 9.
Lượng mưa tại các tỉnh Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế phổ biến từ 150 – 250 mm, có nơi trên 300 mm; tại Hà Tĩnh và Quảng Bình đã có mưa đặc biệt lớn. Lượng mưa ở Hà Tĩnh phổ biến từ 300 – 500 mm, có nơi trên 500 mm như Kỳ Anh: 578 mm, Hà Tĩnh: 723 mm; lượng mưa ở Quảng Bình phổ biến 600 – 800 mm, có nơi trên 800 mm như Mai Hóa: 886 mm, Ba Đồn: 850 mm, Lệ Thủy: 831 mm, đặc biệt tại trạm Đồng Hới lượng mưa đo được 1053 mm. Lượng mưa 24giờ lớn nhất từ 300 – 500 mm. Cường suất mưa lớn nhất đạt 500 mm/6h và 747 mm/24h tại Quảng Bình,. |
37 người chết, 1 người mất tích
Thiệt hại 4.664 tỷ đồng |
|||
Bão số 7
(Sarika) |
I,II,III | Biên giới Việt Trung | Cấp 7 | Gió cấp 6-8, giật cấp 9-11 ở Quảng Ninh - Thái Bình, Lạng Sơn, Bắc Giang | Tâm ATNĐ đi vào Đông Hưng (Quảng Tây, Trung Quốc) cách trạm KT Móng Cái 20km về phía Đông. | |||
2017 | Bão số 2
(Talas) |
III,IV | Hà Tĩnh | Cấp 8 | Gió cấp 7-8 giật cấp 10-12 ở vùng gần tâm bão
Lượng mưa phổ biến từ 100–200 mm, có nơi cao hơn |
11 người thiệt mạng
Thiệt hại lên tới 2525 tỷ đồng |
[48] | |
Bão số 4
(Sonca) |
IV,V | Quảng Trị | Cấp 7 | Gió cấp 7 tại vùng gần tâm hệ thống, gió giật từ cấp 6-10 từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị | Thiệt hại 300 tỷ đồng | [48] | ||
Bão số 10 (Doksuri) | III,IV,V | Quảng Bình | Cấp 11(~12) | Gió mạnh cấp 10-11 giật cấp 12-15 tại Hà Tĩnh, gió cấp 8 giật cấp 12-13 tại Quảng Bình | 7 người chết và mất tích | [49] | ||
Áp thấp nhiệt đới tháng 10
(23W) |
III,IV,V | Quảng Ninh | Cấp 6 | Gió cấp 6-7 từ Quảng Ninh tới Hà Tĩnh, riêng Nam Định đã ghi nhận gió cấp 8
Mưa sau bão rất lớn, nhiều nơi mưa từ 300–500 mm |
82 người chết, 20 người mất tích | |||
Bão số 12 (Damrey) | IV,V,VI,VII,VIII | Khánh Hòa | Cấp 9 | Khánh Hòa có gió giật cấp 12-13, Bình Định, Phú Yên, Lâm Đồng có gió giật cấp 11-12.
Lượng mưa phổ biến từ 200–500 mm tại miền Trung, Tây Nguyên. Riêng Thừa Thiên Huế đến Quảng Ngãi lượng mưa ghi nhận phổ biến từ 500–700 mm. Cá biệt có nơi lượng mưa hơn 1000 mm. |
123 người chết và mất tích
Thiệt hại 22.680 tỷ đồng |
Trên biển bão mạnh nhất cấp 13, khi vào gần bờ suy yếu dần xuống cấp 9 khi đổ bộ. | [50][51] | |
2018 | Bão số 3
(Son-tinh) |
III,IV | Nghệ An (Diễn Châu) | Cấp 7-8 | Gió cấp 6-7 giật cấp 8-9 tại Thanh Hóa
Lượng mưa phổ biến 100–200 mm, có nơi cao hơn |
Một phần của mưa lũ tháng 7-8 khiến 35 người chết | [52] | |
Bão số 4
(Bebinca) |
III,IV | Thanh Hóa (Tĩnh Gia) | Cấp 7 | Gió cấp 6-7 giật cấp 8 tại Thanh Hóa, Nam Định
Lượng mưa phổ biến từ 100–200 mm tại Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ; có nơi cao hơn 250 mm |
11 người chết, 2 người mất tích
Thiệt hại 1341 tỷ đồng |
[52] | ||
Bão số 8
(Toraji) |
VI,VII,VIII | - | - | Gió giật mạnh cấp 9 đã được ghi nhận các tỉnh như Phan Thiết, Vũng Tàu
Lượng mưa ghi nhận phổ biến từ 100–200 mm tại các tỉnh từ Phú Yên đến Ninh Thuận, có |
22 người chết | [53] | [53] | |
Bão số 9 (Usagi) | V,VI,VII,VIII | Bà Rịa Vũng Tàu-Thành phố Hồ Chí Minh | Cấp 8 | Gió mạnh phổ biến cấp 6-8 tại các tỉnh bị ảnh hưởng trực tiép | ||||
2019 | Bão số 2
(Mun) |
I,II,III,IV | Hải Phòng- Thái Bình | Cấp 8-9 | Lượng mưa phổ biến 40–100 mm, có nơi 100–200 mm
Gió mạnh phổ biển cấp 6-7, có nơi cấp 8-9 giật cấp 11 (Hòn Dấu) |
2 người chết | [54] | |
Bão số 3
(Wipha) |
I,II,III,IV | Quảng Ninh | Cấp 8 | Gió cấp 7-8 có nơi cấp 9 tại Quảng Ninh, Lạng Sơn
Lượng mưa phổ biến 50–150 mm tại Quảng Ninh, Thanh Hoá. Đồng Bằng Sông Hồng và Lạng Sơn phổ biến 200–300 mm, có nơi 350–480 mm |
15 người chết, 7 người mất tích.
Thiệt hại 1186 tỷ đồng |
|||
Bão số 4
(Podul) |
III,IV,V | Quảng Bình | Cấp 7-8 | Gió cấp 6-7 trên đất liền.
Mưa lớn trên diện rộng. |
4 người chết, 3 người mất tích | |||
Áp thấp nhiệt đới
(Kajiki) |
IV,V | Thừa Thiên Huế- Quảng Ngãi | Cấp 6 | Gió cấp 6 giật cấp 7-8 trên đât liền các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị.
Lượng mưa từ nam Nghệ An tới Thừa Thiên Huế phổ biến 400–700 mm. |
10 người chết do lũ lụt. | |||
Bão số 5 (Matmo) | IV,V,VI,VII | Phú Yên | Cấp 9 | Gió cấp 9 giật cấp 11 tại Bình Định | 2 người chết. | [55] | ||
Bão số 6
(Narki) |
V, VI, VII | Phú Yên | Cấp 7 | Gió giật cấp 8-9 ở Bình Định, Phú Yên.
Lượng mưa từ ngày 30 đến ngày 31 tháng 10 phổ biến 100–250 mm, có nơi 250–325 mm |
3 người chết và mất tích | [56] |
Năm | Cơn bão | Khu vực ảnh hưởng | Nơi đổ bộ | Sức gió đổ bộ | Tác động khí tượng-thủy văn trên đất liền | Tác động kinh tế-xã hội | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2020 | Bão Sinlaku
(Bão số 2) |
I,II,III,IV | Thanh Hoá | Cấp 8 | Gió cấp 8 giật cấp 9 tại Nam Định | [57] | ||
Bão số 5
(Noul) |
IV | Huế | Cấp 9 | Gió mạnh nhất đạt cấp 8-9 giật cấp 10 ghi nhận trên đất liền. | Bão số 8 và 10 suy yếu thành vùng áp thấp ở vùng biển ven bờ. Riêng bão số 7 ảnh hưởng cả khu vực I, II, III (miền Bắc) | |||
Bão số 6 (Linfa) | Các khu vực IV,V bị ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng | Quảng Ngãi | Cấp 7 | Một phần của lũ lụt kinh hoàng tại miền Trung Việt Nam năm 2020 gây thiệt hại lớn về người và tài sản. 249 người chết do lũ lụt. | ||||
Bão số 7
(Nangka) |
Ninh Bình | Cấp 7-8 | ||||||
Áp thấp nhiệt đới tháng 10 | Đà Nẵng | Cấp 6 | ||||||
Bão số 8 (Saudel) và bão số 10 (Goni) | Suy yếu thành vùng thấp gần bờ | Cấp <6 | ||||||
Bão số 9(Molave) | Quảng Ngãi | Cấp 12 | ||||||
Bão số 12
(Etau) |
Khánh Hòa | Cấp 7 | ||||||
Bão số 13
(Vamco) |
Quảng Bình | Cấp 8 | ||||||
2021 | Bão số 2
(Koguma) |
I,II,III | Thanh Hoá | Cấp 8-9 | Gió cấp 9 giật cấp 10 tại Nam Định.
Khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã ghi nhận lượng mưa phổ biến từ 150–200 mm, có nơi 200–400 mm. |
1 người chết do sạt lở đât | [58][59] | |
Bão số 3
(Cempaka) |
I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 6 | [58] | ||||
Bão số 5
(Conson) |
- | |||||||
Bão Dianmu
(Bão số 6) |
IV, V | Quảng Ngãi | Cấp 8 | |||||
Bão Lionrock
(Bão số 7) |
I, II, III, IV | Thái Bình | Cấp 6 | |||||
Bão số 8
(Kompasu) |
I, II, III, IV, V | Thanh Hóa | <6 | Kết hợp với không khí lạnh gây gió mạnh cấp 6-7 giật cấp 8-9 trên đất liền Quảng Ninh-N.An | [58] | |||
2022 | Bão số 1
(Chaba) |
I,II,III | - | - | Từ Quảng Ninh tới Thái Bình phổ biến có gió mạnh cấp 5-7, riêng Hải Phòng có nơi ghi nhận gió mạnh cấp 8 giật cấp 10 | Không có báo cáo | Bão đổ bộ vào Quảng Đông | [60] |
Bão số 2
(Mulan) |
I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 6 | Lượng mưa phổ biến từ chiều ngày 10 đến chiều ngày 12 tháng 8 ở Bắc Bộ và Thanh Hóa từ 100-200mm, có nơi trên 250mm, riêng khu vực Hòa Bình, Hà Nội, Hưng Yên và Vĩnh Phúc từ 150-250mm, có nơi trên 300mm; Nghệ An từ 50-90mm, có nơi trên 100mm.
Gió trên đất liền yếu. |
10 người chết và mất tích.
Thiệt hại 33 tỷ đồng |
|||
Bão số 3
(Ma-on) |
I, II, III | Quảng Ninh (Móng Cái) | Cấp 8 | Đảo Bạch Long Vĩ và đảo Cô Tô có gió mạnh cấp 7-8 giật cấp 9-10.
Vùng ven biển Quảng Ninh-Hải Phòng phổ biến có gió mạnh cấp 6-7, giật cấp 8-9. |
4 người chết.
Thiệt hại 22 tỷ đồng |
|||
Bão số 4 (Noru) | IV,V,VI | Quảng Nam | Cấp 10-11 | Gió mạnh cấp 7-9 giật cấp 11-13 trên đất liền
(Quảng Nam có gió cấp 9 giật cấp 11-13, Đà Nẵng có gió cấp 7 giật cấp 9). |
9 người chết.
Thiệt hại 5777 tỷ đồng |
|||
Bão số 5
(Sonca) |
IV,V,VIII | Quảng Nam- Quảng Ngãi | Cấp 7 | Gió mạnh trên đất liền phổ biến cấp 5-6 giật cấp 7. Những nơi ghi nhận gió mạnh nhất do tác động của bão kết hợp với không khí lạnh chủ yếu là các đảo
Do ảnh hưởng của bão kết hợp với đới gió Đông trên cao, mưa lớn trên diện rộng đã xảy ra tại nhiều nơi tại miền Trung và một số nơi tại Tây Nguyên. Tổng lượng mưa từ chiều 13 tháng 10 đến sáng 16 tháng 10 ghi nhận tại Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng phổ biến từ 400–650 mm, có nơi cao hơn. Khu vực Nam Quảng Bình, Quảng Trị và Quảng Nam có tổng lượng mưa 150-400mm, có nơi trên 450mm. |
8 người chết, thiệt hại 2400 tỷ đồng | |||
2023 | Áp thấp nhiệt đới tháng 9
(13W) |
IV,V | Huế | Cấp 6 | 10 người chết do áp thấp nhiệt đới. | [61] | ||
2024 | Bão số 2 | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 9 | Trà Cổ ghi nhận gió mạnh cấp 9 giật cấp 10, một số nơi khác ở Quảng Ninh có gió mạnh cấp 6 giật cấp 7 đến cấp 10.[62] | 16 người chết | ||
Bão số 3
(Yagi) |
I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 14[1] | Các đảo Bạch Long Vĩ và Cô Tô ghi nhận gió bão mạnh cấp 13. Trên đất liền Quảng Ninh, trạm khí tượng Bãi Cháy ghi nhận gió mạnh cấp 14 giật trên cấp 17,[1][2] Cửa Ông ghi nhận gió cấp 12 giật cấp 14; đất liền Hải Phòng và các đảo sát bờ ghi nhận gió mạnh cấp 10-12 giật cấp 12-15. Với những tỉnh thành không giáp biển, Hải Dương ghi nhận gió mạnh cấp 10 đến cấp 13; Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc ghi nhận có gió cấp 8, cấp 9.[63] Tại Thái Bình ghi nhận gió cấp 9 giật cấp 10-12.[63][64] Các nơi khác ở phía Đông Bắc Bộ có gió cấp 6-7, giật cấp 8-10.[63] Ông Hoàng Đức Cường, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn cho biết bão Yagi gây gió giật cấp 17 ở Bãi Cháy và đây là lần đầu tiên (trên đất liền) Việt Nam đo được cấp gió giật này.[65] | [Đang cập nhật] | Ảnh hưởng hoàn lưu sau bão đã gây mưa lũ lớn, dẫn đến sập cầu Phong Châu tại tỉnh Phú Thọ[66]; Yagi được đánh giá là cơn bão mạnh nhất trong 30 năm qua trên biển Đông, là cơn bão mạnh nhất đổ bộ vào đất liền Việt Nam trong 70 năm qua.[3][67][68][4] ; khí áp thấp nhất cho một cơn bão đổ bộ vào Việt Nam từ trước đến nay (Sân bay quốc tế Cát Bi (Hải Phòng) 958hPa, Bãi Cháy (Quảng Ninh) 955,2hPa[1]). | ||
Bão số 4 (Soulik) | IV,V | Quảng Trị (Vĩnh Linh) | Cấp 7-8 | Gió cấp 9, giật cấp 10 ở đảo Cồn Cỏ. Đất liền Hà Tĩnh - Quảng Trị gió cấp 6-7, giật cấp 8-10. | ||||
Bão số 6 (Trami) | IV,V | Thừa Thiên Huế (Phú Lộc) | Cấp 7-8 | Do ảnh hưởng của bão số 6 tại đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị) có gió mạnh cấp 8, giật cấp 9; đảo Cù Lao Chàm (Quảng Nam) gió mạnh cấp 8, giật cấp 10; đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) gió mạnh cấp 6, giật cấp 7; Lệ Thủy (Quảng Bình) gió mạnh cấp 7, giật cấp 9; Nam Đông (Thừa Thiên Huế) gió mạnh cấp 8, giật cấp 10; Cẩm Lệ (Đà Nẵng) gió mạnh cấp 8, giật cấp 9; Sơn Trà (Đà Nẵng) gió mạnh cấp 9, giật cấp 10… | Mưa lũ lớn, ngập lụt tại Quảng Bình | [69] |
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)