Bộ Cá đuối điện

Bộ Cá đuối điện
Thời điểm hóa thạch: Eocene–Recent[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Chondrichthyes
Phân lớp (subclass)Elasmobranchii
Liên bộ (superordo)Batoidea
Bộ (ordo)Torpediniformes
Các họ

Bộ Cá đuối điện (danh pháp khoa học: Torpediniformes) là một bộ cá sụn. Chúng được biết tới vì khả năng phát điện, với hiệu điện thế từ 8 đến 220 vôn, có thể dùng để làm bất tỉnh con mồi hay để tự vệ, tùy thuộc vào loài.[2] Có 69 loài được chia ra hai họ.

Các thành viên được biết đến nhiều nhất thuộc chi Torpedo. Tên của chi này xuất phát từ tiếng Latin torpere, nghĩa là "làm tê liệt" hoặc "làm cứng đờ".

Với con người

[sửa | sửa mã nguồn]

Khả năng phát điện của cá đuối điện đã được biết đến từ thời cổ đại. Người Hy Lạp dùng cá đuối điện để làm tê sự đau đớn vì sinh con.[2] Dòng điện của cá đuối điện thông thường đã được một thầy thuốc La Mã là Scribonius Largus ghi nhận có tác dụng chữa bệnh đau nhức đầu và gout trong cuốn sách của ông mang tựa Compositiones Medicae vào năm 46.[3]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Khoảng 60 loài cá đuối điện được nhóm thành 12 chi trong 2 họ.[4][5]

Một số loài cá đuối điện

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Việt Nam có các loài sau

Loài cá đuối điện Bắc Bộ (Narcine tonkinensis) được ghi trong Sách đỏ Việt Nam[6], nhưng không thấy ghi nhận trong FishBase.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Torpediniformes". FishBase. Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Phiên bản {{{month}}} năm 2011. N.p.: FishBase, 2011.
  2. ^ a b Martin, R. Aidan. Electric Rays. ReefQuest Centre for Shark Research. Retrieved on ngày 12 tháng 10 năm 2008.
  3. ^ Theodore Holmes Bullock; Carl D. Hopkins; Richard R. Fay (ngày 28 tháng 9 năm 2006). Electroreception. Springer Science & Business Media. tr. 6. ISBN 978-0-387-28275-6.
  4. ^ Nelson, J.S. (2006). Fishes of the World . John Wiley. tr. 69–82. ISBN 0-471-25031-7.
  5. ^ Compagno L.J.V., P.R. Last, J.D. Stevens, M.N.R. Alava, 2005. Checklist of Philippine Chondrichthyes. CSIRO Marine Laboratories, Rept. 243. 101 tr.
  6. ^ Cá đuối điện Bắc Bộ

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Kugisaki Nobara (釘くぎ崎さき野の薔ば薇ら Kugisaki Nobara?, Đanh Kì Dã Tường Vi) là nhân vật chính thứ ba (từ gốc: tritagonist) của bộ truyện Jujutsu Kaisen
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Dành cho ai thắc mắc thuật ngữ ái kỷ. Từ này là từ mượn của Hán Việt, trong đó: ái - yêu, kỷ - tự bản thân mình
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Con người tụ tập với nhau. Lời nguyền tụ tập với nhau. So sánh bản thân với nhau, khiến chúng trở nên yếu đuối và không phát triển
JR Pass là gì? Hướng dẫn sử dụng JR Pass đi khắp nước Nhật dễ dàng
JR Pass là gì? Hướng dẫn sử dụng JR Pass đi khắp nước Nhật dễ dàng
Bạn muốn đi nhiều nơi tại Nhật nhưng chi phí đi lại thì quá cao? Hãy yên tâm, lựa chọn của bạn sẽ đơn giản hoá hơn nhiều khi đã có JR Pass là có thể di chuyển khắp mọi miền quê ở đất nước mặt trời mọc