Bộ Chính trị | |
---|---|
Lãnh đạo | |
Tình trạng | Cơ quan cao nhất của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, kỳ họp giữa Ban Chấp hành Trung ương |
Bầu bởi | |
Chịu trách nhiệm trước | |
Số ghế | 11 |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Lào |
Hiến pháp |
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, là cơ quan cao nhất của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, cuộc họp được tổ chức giữa các kỳ họp Trung ương Đảng và được tổ chức ít nhất hai lần mỗi năm. Theo quy định của Đảng, Bộ Chính trị chỉ đạo định hướng chung cho Chính phủ Lào và ban hành các chính sách được Đại hội Đảng hoặc Ban Chấp hành thông qua.
Thành viên của Bộ Chính trị được bầu bởi Đại hội Đảng. Bộ Chính trị hiện nay được bầu bởi Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 11 và gồm có 13 ủy viên. Người đứng đầu là Tổng Bí thư Thongloun Sisoulith.[1]
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng được thành lập tại Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ 2 tổ chức ngày 3-6 tháng 2 năm 1972. Bộ Chính trị khóa II gồm 7 ủy viên, trong số 7 ủy viên Bộ Chính trị có 4 ủy viên đồng thời là ủy viên Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Trước đó, tại Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ nhất, một Ban Thường vụ Ban Chỉ đạo Trung ương Đảng Nhân dân Lào được bầu, đây là cơ quan tiền thân của Bộ Chính trị khóa II.
Pany Yathotou trở thành người phụ nữ đầu tiên và người Hmong đầu tiên được bầu vào Bộ Chính trị (bà được bầu vào Bộ Chính trị khóa VIII năm 2006). Tỷ lệ đại diện của phụ nữ trong Bộ Chính trị tăng lên trong khóa XI, khi cả Pany Yathotou và Sisay Leudetmounsone đều được bầu vào Bộ Chính trị khóa XI.
Bộ Chính trị thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Đảng lãnh đạo, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Đại hội, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Bộ Chính trị có những nhiệm vụ sau:
Đại hội | Ủy viên | Nhiệm kỳ | Thời gian | |||
---|---|---|---|---|---|---|
Nam | Nữ | Bầu lại | Bổ nhiệm | Miễn nhiệm | ||
II | 7 | 0 | 7 | 6 tháng 2 năm 1972 | 30 tháng 4 năm 1982 | 10 năm, 83 ngày |
III | 7 | 0 | 7 | 30 tháng 4 năm 1982 | 15 tháng 11 năm 1986 | 4 năm, 199 ngày |
IV | 13 | 0 | 8 | 15 tháng 11 năm 1986 | 29 tháng 3 năm 1991 | 4 năm, 134 ngày |
V | 11 | 0 | 5 | 29 tháng 3 năm 1991 | 20 tháng 3 năm 1996 | 4 năm, 357 ngày |
VI | 9 | 0 | 8 | 20 tháng 3 năm 1996 | 18 tháng 3 năm 2001 | 4 năm, 363 ngày |
VII | 11 | 0 | 9 | 14 tháng 3 năm 2001 | 21 tháng 3 năm 2006 | 5 năm, 7 ngày |
VIII | 10 | 1 | 8 | 21 tháng 3 năm 2006 | 21 tháng 3 năm 2011 | 5 năm, 0 ngày |
IX | 10 | 1 | 5 | 21 tháng 3 năm 2011 | 22 tháng 1 năm 2016 | 4 năm, 307 ngày |
X | 10 | 1 | 9 | 22 tháng 1 năm 2016 | 15 tháng 1 năm 2021 | 4 năm, 359 ngày |
XI | 11 | 2 | — | 15 tháng 1 năm 2021 | Đương nhiệm | 3 năm, 340 ngày |