Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào | |
---|---|
Kính ngữ | Chủ tịch nước |
Bổ nhiệm bởi | Quốc hội Lào |
Nhiệm kỳ | 5 năm |
Người đầu tiên nhậm chức | Hoàng thân Souphanouvong |
Thành lập | 2 tháng 12 năm 1975 |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Lào |
Hiến pháp |
|
Lập pháp |
|
|
|
Xem thêm |
Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là người đứng đầu Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Chủ tịch nước là đại diện cho Nhà nước trong các hoạt động đối nội cũng như đối ngoại, phụ trách giám sát hoạt động cũng như giữ gìn sự ổn định của hệ thống và bảo vệ sự độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu và phải là một đại biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, có quyền bổ nhiệm Thủ tướng, Phó Chủ tịch nước, các Bộ trưởng và các quan chức khác với sự đồng ý của Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước trùng với nhiệm kỳ của Quốc hội. Giúp việc cho Chủ tịch nước là một Phó Chủ tịch nước cũng do Quốc hội bầu ra và chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
Ngoài ra Chủ tịch nước còn là Tổng tư lệnh Các lực lượng vũ trang của Quân đội Nhân dân Lào. Kể từ khi Lào là một quốc gia đơn đảng, với Đảng Nhân dân Cách mạng Lào là đảng duy nhất nắm quyền lãnh đạo đất nước dựa theo hiến pháp, tất cả các Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đều là thành viên của Đảng khi còn đương chức. Chủ tịch nước hiện nay là ông Thongloun Sisoulith được bầu vào ngày 22 tháng 3 năm 2021. Ông đồng thời giữ chức Tổng Bí thư Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, là người được xếp hạng đầu tiên trong hệ thống phân cấp của Bộ Chính trị.
Chức vụ Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được đánh dấu từ lúc Hoàng thân Souphanouvong, một thành viên của Hoàng gia Lào bị lật đổ trở thành vị Chủ tịch nước đầu tiên của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân, sau khi Pathet Lào lật đổ Vương quốc Lào vào năm 1975, kết thúc cuộc nội chiến Lào kéo dài gần 20 năm.
Chủ tịch nước có quyền và nhiệm vụ sau[1]:
Phó Chủ tịch nước có thể thay quyền Chủ tịch nước trong thời gian Chủ tịch nước không đảm đương được nhiệm vụ công việc.[2]
TT | Tên (sinh–mất) (Chức danh) |
Hình | Nhiệm kỳ | Thời gian tại nhiệm | Đảng | |
---|---|---|---|---|---|---|
Bắt đầu | Kết thúc | |||||
1 | Souphanouvong |
2 tháng 12 năm 1975 | 15 tháng 8 năm 1991 | 15 năm, 256 ngày | Đảng Nhân dân Cách mạng Lào | |
— | Phoumi Vongvichit |
31 tháng 10 năm 1986 | 15 tháng 8 năm 1991 | 4 năm, 288 ngày | ||
2 | Kaysone Phomvihane |
15 tháng 8 năm 1991 | 21 tháng 11 năm 1992 (qua đời) | 1 năm, 98 ngày | ||
3 | Nouhak Phoumsavanh |
25 tháng 11 năm 1992 | 24 tháng 2 năm 1998 | 5 năm, 91 ngày | ||
4 | Khamtai Siphandon |
24 tháng 2 năm 1998 | 8 tháng 6 năm 2006 | 8 năm, 104 ngày | ||
5 | Choummaly Sayasone |
8 tháng 6 năm 2006 | 20 tháng 4 năm 2016 | 9 năm, 317 ngày | ||
6 | Bounnhang Vorachith |
20 tháng 4 năm 2016 | 22 tháng 3 năm 2021 | 4 năm, 336 ngày | ||
7 | Thongloun Sisoulith |
22 tháng 3 năm 2021 | đương nhiệm | 3 năm, 242 ngày |