Biểu tượng dân tộc Phần Lan

Biểu tượng dân tộc Phần Lan bao gồm các hình tượng từ thiên nhiên và các danh nhân người Phần thường được gắn liền với bản sắc dân tộc Phần Lan,[1] trong số đó nổi tiếng nhất là quốc kỳ Phần Lan và con sư tử với dáng đứng uy hiếp theo quốc huy Phần Lan.[2]

Biểu tượng dân tộc

[sửa | sửa mã nguồn]
Type Symbol Image
Quốc kỳ Quốc kỳ Phần Lan[2]
Quốc huy Quốc huy Phần Lan[2]
Sử thi dân tộc Kalevala[3][4]
Quốc ca Maamme[5][6]
Ngày quốc khánh Ngày Độc lập Phần Lan[7][8]
Món ăn quốc gia Bánh mì lúa mạch đen[9]
Nhạc cụ quốc gia Đàn kantele[10][11]
Hiện thân của quốc gia Trinh nữ Phần Lan[12][13]
Nhà thờ quốc gia Nhà thờ chính tòa Turku (không chính thức)[14]
Môn thể thao quốc gia Bóng chày Phần Lan (pesäpallo)[15]

Biểu tượng dân tộc có nguồn gốc thiên nhiên

[sửa | sửa mã nguồn]
Con tem có hình gấu nâu, một loài động vật biểu tượng quốc gia
Biểu tượng Loài biểu tượng quốc gia Hình ảnh
Động vật biểu tượng Gấu nâu[16][17][18]
Ngựa Ngựa Phần Lan[19]
Côn trùng Bọ rùa bảy đốm[18][20]
Cá pecca châu Âu[18][20]
Quốc hoa Lan chuông[16][18]
Đá Đá hoa cương[18][21]
Chó Chó săn Phần Lan[22]
Quốc điểu Thiên nga lớn[18][20]
Bướm Celastrina argiolus[23]
Quốc thụ Betula pendula[18][20]

Danh nhân quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhân vật biểu tượng Tên Hình ảnh
Thánh bổn mạng quốc gia Henrik, giám mục Phần Lan[24]
Thi hào Johan Ludvig RunebergEino Leino[25]

Triết gia Johan Vilhelm Snellman[26]
Văn hào Aleksis Kivi[27]
Nhà soạn nhạc Jean Sibelius[28]
Họa sĩ Akseli Gallen-Kallela[29]
Kiến trúc sư và nhà thiết kế Hugo Alvar Henrik Aalto[30]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Halonen, Tero (2005). Aro, Laura (biên tập). Suomalaisten symbolit [Biểu tượng dân tộc Phần Lan] (bằng tiếng Phần Lan). Jyväskylä: Atena. ISBN 9517963947. OCLC 71370819.
  2. ^ a b c Klinge, Matti (1999). Suomen sinivalkoiset värit. Kansallisten ja muidenkin symbolien vaiheista ja merkityksestä [Màu xanh và trắng của Phần Lan. Về các giai đoạn, ý nghĩa của quốc gia và các biểu tượng khác] (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản thứ 3). Helsinki: Otava. ISBN 9789511153146. OCLC 58323536.
  3. ^ Piela, Ulla; Knuuttila, Seppo; Laaksonen, Pekka (2008). Kalevalan kulttuurihistoria [Cultural history of the Kalevala] (bằng tiếng Finnish). Helsinki: Finnish Literature Society. ISBN 9789522220073. OCLC 318996067.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  4. ^ Vento, Urpo (1992). "The Role of The Kalevala" (PDF). Nordic Journal of African Studies. Quyển 1 số 2. Finland: Finnish Literature Society. tr. 82–93. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ Kolbe, Laura; Valjus, Risto; Wrede, Johan (1998). Soi sana kultainen. Maamme-laulun viisitoista vuosikymmentä ["Sound, the golden word": Fifteen decades of the national anthem] (bằng tiếng Finnish). Helsinki: Yliopistopaino. ISBN 9789515703934. OCLC 40753314.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  6. ^ Gábor, Richly (tháng 2 năm 2010). "A finn nemzeti himnusz" [The Finnish national anthem]. Kortárs (bằng tiếng Hungarian). Quyển 54 số 2. Budapest – qua Electronic Periodical Archives and Database.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  7. ^ Närhinen, Salla; Tiitta, Allan (2006). Maamme-laulusta joulukuun kuudenteen [From the national anthem to December sixth]. Helsinki: Topelius-seura. ISBN 9789529199365. OCLC 251347680.
  8. ^ Kolbe, Laura (ngày 30 tháng 11 năm 2011). "Linnan juhlia vuodesta 1919" [The castle celebrating since 1919]. Tiede (bằng tiếng Finnish). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  9. ^ "Rye bread reigns as *the* Finnish food". thisisFINLAND. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2022.
  10. ^ Pekka, Jalkanen; Laitinen, Heikki; Tenhunen, Anna-Liisa; Blomster, Risto (2010). Kantele (bằng tiếng Finnish). Helsinki: Finnish Literature Society. ISBN 9789522221018. OCLC 650841341.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  11. ^ Rahkonen, Carl (tháng 12 năm 1989). The Kantele Traditions of Finland (Luận văn). Bloomington, Indiana: Folklore Institute, Indiana University. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019 – qua Carl Rahkonen's Kantele Site. Lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2020 tại Wayback Machine
  12. ^ Aimo, Reitala (1983). Suomi-neito. Suomen kuvallisen henkilöitymän vaiheet [The Finnish maiden: The stages of Finnish pictorial personification] (bằng tiếng Finnish). Helsinki: Otava. ISBN 951107430X. OCLC 13022040.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  13. ^ Tommila, Päiviö (2008). "Kuinka Suomi-neidon muotoinen kartta-Suomi syntyi?" [How come the Finnish maiden was born in the shape of Finland's map?] (PDF). Maankäyttö (bằng tiếng Finnish). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  14. ^ "Kansallispyhäkkö" [National shrine] (bằng tiếng Finnish). Evangelical Lutheran Church of Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  15. ^ "Introduction to the game" (bằng tiếng Finnish). Pesäpalloliitto. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2022.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  16. ^ a b Poutanen, Terho (ngày 27 tháng 3 năm 1996). "Karhu on kansalliseläimemme" [The bear is our national animal]. Luonnonsuojelija (bằng tiếng Finnish). Quyển 4. Helsinki. tr. 12. ISSN 0788-8708. OCLC 925103096. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2019 – qua Finnish Association for Nature Conservation.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) Slightly abridged.
  17. ^ "Karhu on Suomen kansalliseläin" [The bear is Finland's national animal]. Yle Oppiminen (bằng tiếng Finnish). Yle. ngày 16 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.{{Chú thích báo}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  18. ^ a b c d e f g "Sanotaan että joutsen on Suomen lintu. Onko näin?" [It's said that the swan is Finland's national animal. Is that so?]. Kysy.fi (bằng tiếng Finnish). Helsinki Metropolitan Area Libraries. ngày 10 tháng 12 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  19. ^ "Suomenhevosesta Suomen kansallishevonen" [The Finnhorse, Finland's national horse]. Yle Uutiset (bằng tiếng Finnish). Yle. ngày 13 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.{{Chú thích báo}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  20. ^ a b c d "Suomen kansalliset luontotunnukset" [Finnish national symbols from nature]. arkisto.sll.fi (bằng tiếng Finnish). Finnish Association for Nature Conservation. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  21. ^ "Maakuntakivet" [The province stones]. gtk.fi (bằng tiếng Finnish). Geological Survey of Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  22. ^ "Suomenpystykorva: Rotukuvaus - Yleistä" [Finnish Spitz: Breed description - Overview]. Suomen Pystykorvajärjestö (bằng tiếng Finnish). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  23. ^ "Paatsamasinisiipi äänestettiin Suomen kansallisperhoseksi – "pieni mutta sisukas"" [The Holly blue was voted to be Finland's national butterfly - "small but mettlesome"]. Helsingin Sanomat (bằng tiếng Finnish). ngày 14 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.{{Chú thích báo}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  24. ^ Palola, Ari-Pekka (1997). "Henrik (1100-luku)" [Henry (12th century)]. Studia Biographica (bằng tiếng Finnish). Quyển 4. Finnish Literature Society. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017 – qua Suomen kansallisbiografia.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  25. ^ Rahikainen, Esko (tháng 1 năm 2004). "Kansallisrunoilijan syntymästä 200 vuotta" [200 years since the birth of the national poet]. Verkkari (bằng tiếng Finnish). Quyển 4 số 1. OCLC 971571888 – qua Helsinki University Library.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  26. ^ "Tämä mies virallisti markan ja suomen" [This man formalized the Finnish markka and the Finnish language]. Uusi Suomi (bằng tiếng Finnish). ngày 12 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.{{Chú thích báo}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  27. ^ Nieminen, Kirsti (2003). "Kansalliskirjailijaa muistetaan lokakuussa". Ajastaika (bằng tiếng Finnish). Số 3. Ajasto. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.{{Chú thích báo}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  28. ^ Lindfors, Jukka. "Kansallissäveltäjä Jean Sibelius". yle.fi (bằng tiếng Finnish). Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  29. ^ "Matkalla Ainon maisemissa" [Traveling through the landscapes of Aino]. Kaleva (bằng tiếng Finnish). ngày 11 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.{{Chú thích báo}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  30. ^ Frederick Albert Gutheim (1960). Alvar Aalto (bằng tiếng Anh). New York: G. Braziller. OCLC 518887.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Giống như chocolate, những món ăn của Valentine Đen đều mang vị đắng và ngọt hậu. Hóa ra, hương vị tình nhân và hương vị tự do đâu có khác nhau nhiều
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Keisuke Baji (Phát âm là Baji Keisuke?) là một thành viên của Valhalla. Anh ấy cũng là thành viên sáng lập và là Đội trưởng Đội 1 (壱番隊 隊長, Ichiban-tai Taichō?) của Băng đảng Tokyo Manji.
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Ichinose có lẽ không giỏi khoản chia sẻ nỗi đau của mình với người khác. Cậu là kiểu người biết giúp đỡ người khác, nhưng lại không biết giúp đỡ bản thân. Vậy nên bây giờ tớ đang ở đây