Blue Ivy Carter

Blue Ivy Carter
Carter vào tháng 6 năm 2023
Sinh7 tháng 1, 2012 (12 tuổi)
Manhattan, New York
Tên khácB.I.C.
Năm hoạt động2013–nay
Cha mẹ
Người thân

Blue Ivy Carter (sinh ngày 7 tháng 1 năm 2012) là nữ ca sĩ người Mỹ, cô là con lớn nhất của ca sĩ Beyoncé và rapper Jay-Z. Hai ngày sau khi sinh, tờ Time đã gọi Carter là "em bé nổi tiếng nhất thế giới".[1] Cùng ngày hôm đó, tiếng nói, tiếng khóc và hơi thở của cô bé đã được Jay-Z đưa vào bài hát "Glory", qua đó đạt Kỷ lục Guinness người trẻ tuổi nhất có bài hát lọt vào một bảng xếp hạng bất kỳ của Billboard.[2][3] Từ nhỏ cô đã là chủ đề đưa tin của truyền thông, trong đó có việc được các nghệ sĩ đóng giả nhân vật trên Saturday Night LiveRuPaul's Drag Race.

Năm 2019, cô góp giọng trong đĩa đơn "Brown Skin Girl" của mẹ Beyoncé, cùng với WizkidSaint Jhn.[4] Bài hát mang về cho cô nhiều giải thưởng, bao gồm một giải NAACP Image, một giải BET Her, một giải Grammy cho Video âm nhạc xuất sắc nhất.[5][6] Thành tích này giúp cô trở thành người trẻ nhất thắng giải BET, đạt Kỷ lục Guinness người trẻ nhất thắng Grammy[7] và trẻ thứ hai nếu xét chung trên toàn bộ hệ thống giải thưởng.[8] Năm 2024, cô tham gia phim điện ảnh đầu tay Mufasa: The Lion King, lồng tiếng cho vai Công chúa Kiara.[9]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 28 tháng 8 năm 2011, Beyoncé tiết lộ đang mang thai khi cởi áo khoác ngoài để lộ bụng bầu trong màn trình diễn "Love On Top" tại lễ trao giải Video âm nhạc của MTV.[10][11] Cô sau đó hạ sinh Blue Ivy Carter vào ngày 7 tháng 1 năm 2012 tại bênh viện Lenox Hill, Manhattan, New York.[12] Ông bà ngoại Carter là TinaMathew Knowles,[13][14] cô cũng là chị em họ với ca sĩ, diễn viên Angela Beyincé,[15] cháu gái ca sĩ Solange Knowles.[16] Năm 2018, Carter vào học lớp một ở trung tâm Center for Early Education, một trường tư thục ở West Hollywood, California.[17]

CBS cho rằng Carter "có thể được coi là em bé nổi tiếng nhất thế giới, bên cạnh Vương tôn GeorgeNorth West", con cả của Kim Kardashian và rapper Kanye West.[18] Hai ngày sau ngày sinh của cô bé, tờ Time cũng đưa tin tương tự. Kể từ khi sinh ra, Beyonce và Jay-Z đã "thực hiện ngay việc tạo bản quyền thương hiệu cho con gái với tất cả mọi thứ, bao gồm sách, dầu gội đầu, trò chơi điện tử và những thứ khác."[19] Beyoncé cho rằng cô là một "biểu tượng văn hoá" trong quá trình làm bản quyền.[20] Carter từ nhỏ đã là một trong những tâm điểm của truyền thông khi có gia đình nổi tiếng và quyền lực trong ngành giải trí.

Danh sách nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn với tư cách hát chính, trên một số bảng xếp hạng, cùng với tên album và năm phát hành
Tên Năm Vị trí cao nhất Chứng nhận Album
US
[21]
US
R&B

[22]
US
Rap

[23]
CAN
[24]
IRE
[25]
LIT
[26]
NLD
[27]
NZ
Hot

[28]
SWE
Heat.

[29]
UK
[30]
"Glory"
(Jay-Z, hợp tác với B.I.C.)
2012 63 23 Đĩa đơn không thuộc album
"Brown Skin Girl"
(Beyoncé, Saint Jhn, Wizkid, hợp tác với Blue Ivy Carter)
2019 76 27 60 50 67 82 6 6 42 The Lion King: The Gift
"—" gạch ngang đối với đĩa đơn không phát hành ở quốc gia đó hoặc không lọt bảng xếp hạng

Khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát với tư cách khách mời, cùng với nghệ sĩ hợp tác, tên album và năm phát hành
Tên Năm Nghệ sĩ hợp tác Album Chứng nhận
"Blue" 2013 Beyoncé Beyoncé
"Up&Up" (Hợp xướng) 2016 Coldplay A Head Full of Dreams
"Blue's Freestyle / We Family" 2017 Jay-Z 4:44
"Lift Ev'ry Voice and Sing" (Blue's Version) (Homecoming Live) 2019 Beyoncé Homecoming: The Live Album

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Ct
2013 Life Is But a Dream (Chính mình) [34]
2016 Lemonade [35]
2019 Homecoming: A Film by Beyoncé [36]
Beyoncé Presents: Making The Gift [37]
2020 Black Is King [38]
2023 Renaissance: A Film by Beyoncé
2024 Mufasa: The Lion King Công chúa Kiara Lồng tiếng[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Zafar, Aylin (9 tháng 1 năm 2012). “Jay-Z Releases "Glory," Featuring His Daughter Blue Ivy's Cries”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  2. ^ “Youngest chart entrant (US)”. Guinness World Records (bằng tiếng Anh). 21 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ Santiago, Karinah (11 tháng 1 năm 2012). “Blue Ivy Carter Youngest Person Ever To Appear On A Billboard Chart”. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ Respers France, Lisa (29 tháng 6 năm 2020). “Blue Ivy Carter wins first BET Award”. CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  5. ^ “Blue Ivy Carter Wins NAACP Image Award at Age 8 for 'Brown Skin Girl'. Us Weekly (bằng tiếng Anh). 23 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ “Like Mother and Father, Blue Ivy Carter Now a Grammy Nominee”. 11 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2020.
  7. ^ “Youngest individually credited winner at the Grammy Awards”. Guinness World Records (bằng tiếng Anh). 14 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  8. ^ “Grammys 2021: Artists who could make history with wins for their music this year | Fox News”. www.foxnews.com. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  9. ^ a b Brew, Caroline; Shafer, Ellise (29 tháng 4 năm 2024). 'Mufasa: The Lion King' Trailer: Disney Prequel Follows Young Mufasa and Scar as Blue Ivy Carter Joins Voice Cast”. Variety (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2024. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Mufasa” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  10. ^ Semigran, Aly (24 tháng 8 năm 2010). “Beyonce To Hit The VMA Stage”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2010.
  11. ^ Kaufman, Gil. “Beyonce Puts 'Love on Top' at VMAs, Reveals Pregnancy”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.
  12. ^ West, Hattie (13 tháng 3 năm 2012). “Baby Blue”. Vogue. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020.
  13. ^ McGrath, Mary Kate (25 tháng 3 năm 2019). “Blue Ivy Carter Shared THE Cutest Corny Joke With Her Grandma Tina Lawson”. Bustle. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  14. ^ Dixon, Emily (8 tháng 1 năm 2020). “Beyoncé's Dad Mathew Knowles Posted a Rare Photo of Blue Ivy Carter for Her 8th Birthday”. Marie Claire. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  15. ^ “Beyoncé Actually Has a Cousin On a Hit TV Show”. Showbiz Cheat Sheet. 25 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  16. ^ Kwateng-Clark, Danielle (2 tháng 5 năm 2017). “This Photo Proves That Blue Ivy Is Actually Solange's Twin”. Essence. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  17. ^ Romain, Alana (17 tháng 8 năm 2018). “Does Blue Ivy Go To School? She's Far From Being A Typical First-Grader”. Romper. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020.
  18. ^ “Most creative celebrity baby names”. CBS. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020. Arguably the world's most famous baby, aside from Prince George and North West, is Blue Ivy Carter.
  19. ^ Montrose, Alex (14 tháng 7 năm 2020). “Beyoncé Secures Trademarks for Blue Ivy's Name After Legal Battle”. Complex. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020.
  20. ^ Morrison, Sean (26 tháng 9 năm 2019). “Beyoncé reportedly argues her 7-year-old daughter is a 'cultural icon' in a legal fight to trademark the name Blue Ivy”. Insider. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  21. ^ “Blue Ivy Carter Chart History (Billboard Hot 100)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2024.
  22. ^ “Blue Ivy Carter Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2024.
  23. ^ “Blue Ivy Carter Chart History (Hot Rap Songs)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2024.
  24. ^ “Blue Ivy Carter Chart History (Billboard Canadian Hot 100)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2024.
  25. ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. 26 tháng 7 năm 2019. tr. 2. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2001. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020. Select "2019" and "26-Jul-19".
  26. ^ “Savaitės klausomiausi (TOP 100) – Agata” (bằng tiếng Litva). AGATA. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  27. ^ “Beyoncé, SAINt JHN & Wizkid feat. Blue Ivy Carter – Brown Skin Girl – dutchcharts.nl” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Charts. 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  28. ^ “Hot Singles Chart”. nztop40.co.nz. Recorded Music NZ. 29 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  29. ^ “Veckolista Heatseeker, vecka 30, 2019” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  30. ^ “Official Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. 26 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  31. ^ “Chứng nhận Anh Quốc – Beyonce/Saint Jhn/Wizkid – Brown Skin Girl” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2024.
  32. ^ “Chứng nhận Canada – Blue Ivy Carter” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2024.
  33. ^ a b “American certifications – Blue Ivy”. Recording Industry Association of America. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2024.
  34. ^ “Beyonce Reveals Blue Ivy's Face in 'Life is But a Dream' Documentary”. Essence. 16 tháng 2 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  35. ^ Romain, Alana (27 tháng 4 năm 2016). “Is Blue Ivy In 'Lemonade'? She Makes A Number Of Appearances”. Romper. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  36. ^ “People Are So Floored By Blue Ivy's Singing on Beyonce's Surprise Album Homecoming They're Joining the Ivy League”. Time. 17 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  37. ^ Gonzales, Erica (16 tháng 9 năm 2019). “Blue Ivy Singing "Brown Skin Girl" in Beyoncé's New Documentary Is an Absolute Treasure”. Harper's Bazaar. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  38. ^ Scribner, Herb (30 tháng 7 năm 2020). “Blue Ivy Carter makes a cameo on Beyonce's new 'Black Is King' trailer”. Deseret. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Yui (結ゆい) là con gái thứ tám của thủ lĩnh làng Đá và là vợ của Gabimaru.
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Quy tắc và mệnh lệnh chỉ là gông cùm trói buộc cô. Và cô ấy được định mệnh để vứt bỏ những xiềng xích đó.
Khám phá bên trong cửa hàng tiện lợi Speed L
Khám phá bên trong cửa hàng tiện lợi Speed L
Speed L là một chuỗi cửa hàng tiện lợi của siêu thị Lotte Mart – Hàn Quốc đã có mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Lotte Mart cho ra mắt cửa hàng tiện lợi đầu tiên tại tòa nhà Pico Cộng Hòa, với các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày