Lemonade (album của Beyoncé)

Lemonade
Album phòng thu của Beyoncé
Phát hành23 tháng 4 năm 2016 (2016-04-23)
Thu âm2014–2015
Thể loại
Thời lượng45:49
Hãng đĩa
Đạo diễn
Sản xuất
Thứ tự Thứ tự album của Beyoncé
Beyoncé: Platinum Edition / More Only
(2014)
Lemonade
(2016)
Everything Is Love
(2018)
Đĩa đơn từ Lemonade
  1. "Formation"
    Phát hành: 6 tháng 2 năm 2016 (2016-02-06)
  2. "Sorry"
    Phát hành: 3 tháng 5 năm 2016 (2016-05-03)
  3. "Hold Up"
    Phát hành: 12 tháng 5 năm 2016 (2016-05-12)
  4. "Freedom"
    Phát hành: 9 tháng 9 năm 2016 (2016-09-09)
  5. "All Night"
    Phát hành: 6 tháng 12 năm 2016 (2016-12-06)

Lemonade là album phòng thu thứ sáu của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Beyoncé, phát hành ngày 23 tháng 4 năm 2016 bởi Parkwood Entertainment và được phân phối bởi Columbia Records. Nó được phát triển dưới khái niệm là một "album trực quan" thứ hai của Beyoncé, sau album năm 2013 mang chính tên cô. Không giống như người tiền nhiệm với từng video ca nhạc riêng biệt cho mỗi bài hát, Lemonade được quảng bá bằng một bộ phim một giờ, phát sóng trên HBO.[2] Album là tập hợp của nhiều thể loại âm nhạc khác nhau, như pop, R&B, blues, rock, hip hop, soul, funk, đồng quê, phúc âmtrap, với sự tham gia góp giọng của James Blake, Kendrick Lamar, The WeekndJack White.

Lemonade ra mắt lần đầu tiên dưới hình thức online streaming vào ngày 23 tháng 4 thông qua Tidal, một dự án mà Beyoncé cũng là đồng sở hữu, và trên các dịch vụ nghe nhạc tính phí khác vào ngày hôm sau. Sau đó, bản nhạc số của toàn bộ album và các bản thu được phát hành trên Amazon MusiciTunes Store ngày 25 tháng 4 trong khi bản vật lý xuất hiện trên các kệ đĩa vào ngày 6 tháng 5. Nó nhận được sự hoan nghênh rộng rãi từ giới phê bình âm nhạc, trong đó họ ca ngợi rằng đây là bản thu âm táo bạo nhất và tinh xảo nhất của Beyoncé từ trước đến nay.

Lemonade ra mắt tại vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200, với 485.000 bản được tiêu thụ trong tuần đầu phát hành (653,000 đơn vị album tương đương sau khi kết hợp với lượng nghe trực tuyến và các giao dịch trực tuyến liên quan đến bài hát trong album), trở thành album quán quân thứ 6 liên tiếp của Beyoncé tại Hoa Kỳ cũng như giúp cô trở thành nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử bảng xếp hạng đạt được thành tích này.[3] Bên cạnh đó, trong cùng một tuần, Beyoncé đã trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên có nhiều bài hát lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 cùng lúc nhất với 12 bài.[4] Năm đĩa đơn đã được phát hành từ album: "Formation", "Sorry", "Hold Up", "Freedom" và "All Night". Một đĩa đơn quảng bá cũng được phát hành cho album: "Daddy Lessons". Vào tháng 4 năm 2016, Beyoncé bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn Formation World Tour để quảng bá album. Nhiều ấn phẩm âm nhạc đã liệt kê Lemonade vào danh sách những album xuất sắc nhất năm 2016, bao gồm Rolling Stone, nơi nó được liệt kê ở vị trí số một.[5] Tính đến tháng 12 năm 2016, nó đã bán được 1,52 triệu bản tại Hoa Kỳ,[6] trở thành album bán chạy thứ 3 trong năm tại quốc gia này.[6]

Tại lễ trao giải Grammy lần thứ 59, Lemonade nhận được 9 đề cử, bao gồm Album của năm, Album Urban đương đại xuất sắc nhấtVideo nhạc phim Xuất sắc nhất. Đĩa đơn mở đường "Formation" nhận được những đề cử cho Thu âm của năm, Bài hát của năm, và Video âm nhạc xuất sắc nhất, trong khi "Hold Up", "Don't Hurt Yourself" và "Freedom" giành đề cử ở những hạng mục thuộc thể loại pop, rock và rap.[7] Album sau đó đã giành một giải Grammy cho Album Urban đương đại xuất sắc nhất, trong khi "Formation" thắng giải Video âm nhạc xuất sắc nhất.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn: Tidal.[8]

Lemonade – Disc 1 (nhạc)
STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
1."Pray You Catch Me"
  • Garrett
  • Knowles
3:16
2."Hold Up"
  • Diplo
  • Knowles
  • Koenig
3:41
3."Don't Hurt Yourself" (hợp tác với Jack White)
  • White
  • Knowles
  • Derek Dixie[a]
3:54
4."Sorry"
  • D. Gordon
  • Rhoden
  • Knowles
3:53
5."6 Inch" (hợp tác với The Weeknd)
4:20
6."Daddy Lessons"
4:48
7."Love Drought"
  • Dean
  • Knowles
3:57
8."Sandcastles"
  • Knowles
  • Vincent Berry
3:03
9."Forward" (hợp tác với James Blake)
  • Blake
  • Knowles
  • Blake
  • Knowles
1:19
10."Freedom" (hợp tác với Kendrick Lamar)
  • Jonathan Coffer
  • Knowles
  • Carla Marie Williams
  • Dean McIntosh
  • Kendrick Duckworth
  • Frank Tirado
  • Alan Lomax
  • John Lomax, Sr.
4:50
11."All Night"
  • Diplo
  • Knowles
  • Henry Allen[a]
5:22
12."Formation"
3:26
Tổng thời lượng:45:49
Lemonade – Đĩa 2 (DVD trực quan/phim)
STTNhan đềGiám đốcThời lượng
1."Lemonade"
1:05:22
Ghi danh mẫu nhạc[8]
  • "Hold Up" chứa một mẫu "Can't Get Used to Losing You", được viết bởi Jerome "Doc" Pomus và Mort Shuman, được thực hiện bởi Andy Williams.
  • "Don't Hurt Yourself" Bao gồm các mẫu "When the Levee Breaks", được viết bởi James Page, Robert Plant, John Paul Jones, và John Bonham, được thực hiện bởi Led Zeppelin.
  • "6 Inch" Bao gồm các mẫu "Walk On By", được viết bởi Burt Bacharach và Hal David, được thực hiện bởi Isaac Hayes via "2Wicky", được thực hiện bởi Hooverphonic; và một suy của "My Girls", được thực hiện bởi Animal Collective.[2]
  • "Freedom" Bao gồm các mẫu "Let Me Try", được viết bởi Frank Tirado, được thực hiện bởi Kaleidoscope; mẫu " Collection Speech/Unidentified Lining Hymn", ghi lại bởi Alan Lomax vào năm 1959, thực hiện bởi Reverend R.C. Crenshaw; và mẫu "Stewball",ghi lại bởi Alan Lomax và John Lomax, Sr. vào năm 1947, thực hiện bởi Tù "22" tại Mississippi State Penitentiary at Parchman.
  • "Lemonade" chứa một mẫu "The Court of the Crimson King" được viết bởi Malcolm Nichols, Kyle Cox và Robert Fripp, được thực hiện bởi King Crimson.

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[52] Bạch kim 70.000^
Bỉ (BEA)[53] Vàng 15.000*
Canada (Music Canada)[55] Bạch kim 101,000[54]
Hà Lan (NVPI)[56] Bạch kim 50.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[57] Vàng 7.500^
Ba Lan (ZPAV)[58] Vàng 10.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[59] Bạch kim 328,000[49]
Hoa Kỳ (RIAA)[60] Bạch kim 1,600,000[6]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Nước Ngày Định dạng Nhãn Nguồn
Nhiều 23 tháng 4 năm 2016 (2016-04-23) Streaming Parkwood [8]
24 tháng 4 năm 2016 (2016-04-24) Tải kĩ thuật số
[61]
Ba Lan 6 tháng 5 năm 2016 (2016-05-06) Sony Music [62]
Mỹ
  • Parkwood
  • Columbia
[63]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wilson, Carl (ngày 25 tháng 4 năm 2016). “Beyoncé's "Lemonade" is incredible as a visual album. But how is it as just music?”. Slate. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016. ...contemporary R&B album
  2. ^ a b “Beyoncé Releases New Album Lemonade Featuring Kendrick Lamar, Jack White, the Weeknd, James Blake”. Pitchfork Media. ngày 23 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2016.
  3. ^ “Beyoncé Earns Sixth No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Lemonade'. Billboard. ngày 1 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ “All 12 of Beyoncé's 'Lemonade' Tracks Debut on Hot 100”. Billboard. ngày 2 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ “50 Best Albums of 2016”. Rolling Stone. ngày 28 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2016.
  6. ^ a b c “Drake's 'Views' Is Nielsen Music's Top Album of 2016 in the U.S.”. Billboard. ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017.
  7. ^ Morris, Christopher (ngày 6 tháng 12 năm 2016). “2017 Grammy Awards: Adele, Beyoncé Lead Nominations”. Variety. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2016.
  8. ^ a b c “Lemonade / Beyoncé”. Tidal. ngày 23 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2016.
  9. ^ a b c d e f g h i j k l “ultratop.be – Beyoncé – Lemonade” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2016.
  10. ^ “ARIA Urban Albums Chart”. ARIA Charts. ngày 15 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ “Top DVD – 09/05/2016 a 15/05/2016”. Portal Sucesso! (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  12. ^ "Beyoncé Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016.
  13. ^ "Top Stranih [Top Foreign]" (bằng tiếng Croatia). Top Foreign Albums. Hrvatska diskografska udruga. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016.
  14. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201619 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2016 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  16. ^ “Official IFPI Charts – Top-75 Albums Sales Chart (Week: 20/2016)”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
  17. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2016. 17. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2016.
  18. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 17, 2016". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2016.
  19. ^ 23 tháng 5 năm 2016/ "Oricon Top 50 Albums: ngày 23 tháng 5 năm 2016" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  20. ^ “Top Album - Semanal (del 13 al 19 de Mayo)”. Amprofon. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.
  21. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.
  22. ^ Новая песня "Ленинграда" возглавила чарты российского iTunes [New song "Leningrad" topped the Russian iTunes charts] (bằng tiếng Nga). Lenta.ru. ngày 10 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2016.
  23. ^ 29 tháng 4 năm 2016/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
  24. ^ “2016년 20주차 Album Chart” (bằng tiếng Triều Tiên). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  25. ^ "Spanishcharts.com – Beyoncé – Lemonade" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2016.
  26. ^ "Swedishcharts.com – Beyoncé – Lemonade" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2016.
  27. ^ "Swisscharts.com – Beyoncé – Lemonade" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2016.
  28. ^ 第20 週 統計時間:2016/5/13 – 2016/5/19 [Weekly Top 20: 2016/5/13 – 2016/5/19] (bằng tiếng Trung). Five Music. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.
  29. ^ 29 tháng 4 năm 2016/7502/ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
  30. ^ 29 tháng 4 năm 2016/115/ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
  31. ^ "Beyoncé Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
  32. ^ "Beyoncé Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
  33. ^ “ARIA Top 100 Urban Albums 2017”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  34. ^ “ARIA Top 100 Albums 2016”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  35. ^ “Jaaroverzichten 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  36. ^ “Rapports Annuels 2016” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  37. ^ “Top Canadian Albums Year End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2016.
  38. ^ “Album Top-100 2016” (bằng tiếng Đan Mạch). Hitlisten.NU. IFPI Denmark. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  39. ^ “Jaaroverzichten – Album 2016” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
  40. ^ “Classement des 200 meilleures ventes d'albums de 2016”. Syndicat National de l'Édition Phonographique (bằng tiếng Pháp). snepmusique.fr. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2017.
  41. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
  42. ^ “Top of the Music - FIMI/GfK: Le uniche classifiche annuali complete” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017.
  43. ^ “W 2016 roku najlepiej sprzedającym się albumem było "Życie po śmierci" O.S.T.R.”. 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
  44. ^ “Top Selling Albums of 2016”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
  45. ^ “2016년 Album Chart” (bằng tiếng Triều Tiên). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  46. ^ “Årslista Albums – År 2016”. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2017.[liên kết hỏng]
  47. ^ “Swiss Year-End Charts 2016”. Hung Medien. 2016. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2016.
  48. ^ “Top Selling Albums & Films of 2016” (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). D&R. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  49. ^ a b White, Jack (ngày 30 tháng 12 năm 2016). “The Official Top 40 Biggest Albums of 2016”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  50. ^ “Top 200 Albums Chart Year End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  51. ^ “Top R&B/Hip-Hip Albums Year End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  52. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
  53. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.
  54. ^ “Nielsen Music Releases 2016 Canada Year-End Report” (PDF). Nielsen. ngày 6 tháng 1 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  55. ^ “Chứng nhận album Canada – Beyoncé – Lemonade” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2016.
  56. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Beyoncé – Lemonade” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016. Enter Lemonade in the "Artiest of titel" box. Select 2016 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  57. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Beyoncé – Lemonade” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
  58. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2016 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2016.
  59. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Beyoncé – Lemonade” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2016. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Lemonade vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  60. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Beyoncé – Lemonade” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. ngày 6 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2016.
  61. ^ Ryan, Patrick (ngày 24 tháng 4 năm 2016). “Beyoncé's 'Lemonade' hits music retailers tonight”. USA Today. Gannett Company. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2016.
  62. ^ “Beyonce – "Lemonade" (bằng tiếng Ba Lan). Sony Music Entertainment Poland. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016.
  63. ^ “Lemonade (CD/DVD)”. Amazon.com. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Brooklyn 99 - nét mới trong thể loại sitcom
Brooklyn 99 - nét mới trong thể loại sitcom
B99 đúng là có tình yêu, nói về tình bạn nhưng đều ở mức vừa đủ để khiến một series về cảnh sát không bị khô khan nhàm chán
Bạn có đồng cảm với nhân vật Thanos trong Avengers: Endgame không?
Bạn có đồng cảm với nhân vật Thanos trong Avengers: Endgame không?
[Zhihu] Bạn có đồng cảm với nhân vật Thanos trong Avengers: Endgame (2019) không?
Advanced JavaScript Features
Advanced JavaScript Features
JavaScript is one of the most dynamic languages. Each year, multiple features are added to make the language more manageable and practical.
Xiao: Dạ Xoa cuối cùng - Genshin Impact
Xiao: Dạ Xoa cuối cùng - Genshin Impact
Xiao là của một linh hồn tội lỗi đã phải chịu đựng rất nhiều đau khổ