Renaissance (album của Beyoncé)

Renaissance
Một người phụ nữ da đen trong bộ đồ tắm bằng kim loại có gai ngồi trên đầu một con ngựa pha lê
Album phòng thu của Beyoncé
Phát hành29 tháng 7 năm 2022
Thu âm2020–2021
Phòng thu
Thể loại
Thời lượng62:14
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Beyoncé
The Lion King: The Gift
(2019)
Renaissance
(2022)
Bìa đĩa phụ
Dành cho bản vinyl và một số thị trường quốc tế nhất định, artwork của album là bức tranh vẽ Beyoncé đang cưỡi một con ngựa làm bằng pha lê.
Dành cho bản vinyl và một số thị trường quốc tế nhất định, artwork của album là bức tranh vẽ Beyoncé đang cưỡi một con ngựa làm bằng pha lê.
Đĩa đơn từ Renaissance
  1. "Break My Soul"
    Phát hành: 20 tháng 6 năm 2022
  2. "Cuff It"
    Phát hành: 28 tháng 9 năm 2022

Renaissance (còn có tên gọi khác là Act I: Renaissance) là album phòng thu thứ 7 của nữ ca sĩ người Mỹ Beyoncé, được phát hành vào ngày 29 tháng 7 năm 2022 bởi Parkwood EntertainmentColumbia Records. Là album phòng thu mới nhất kể từ Lemonade (phát hành năm 2016), Beyoncé đã tham gia viết và sản xuất album cùng nhiều nhà sản xuất như Nova Wav, The-Dream, Symbolyc One, A. G. Cook, Honey Dijon, Beam, Tricky Stewart, BloodPop, Skrillex, Hit-Boy, No I.D., P2J và nhiều nhà sản xuất khác. Một số ca sĩ, bao gồm Beam, Grace JonesTems, cũng góp mặt trong album.

Beyoncé lên ý tưởng và thu âm album Renaissance trong giai đoạn diễn ra đại dịch COVID-19 nhằm tìm cách truyền cảm hứng sự tự do và niềm vui cho những người đang phải trải qua sự cách ly. Với các bài hát được sắp xếp liền mạch như một bản mix của các DJ, album pha trộn phong cách nhạc dance của người da màu hậu thập niên 70 như discohouse, đồng thời cũng bày tỏ sự tôn trọng đối với những người đi tiên phong trong thể loại này. Nội dung album bao gồm nhiều chủ đề như sự thoát ly, chủ nghĩa khoái lạc, sự tự do và thể hiện.

Album đã nhận được sự hoan nghênh rộng rãi từ các nhà phê bình âm nhạc cho nhiều yếu tố, bao gồm nội dung tích cực và giọng hát tuyệt vời của Beyoncé. Đĩa đơn chính "Break My Soul" đã được phát hành vào ngày 20 tháng 6 năm 2022 và đạt vị trí số một tại nhiều bảng xếp hạng trên toàn thế giới, bao gồm cả US Billboard Hot 100. Album Renaissance đứng đầu bảng xếp hạng Billboard 200 Hoa Kỳ. Đây cũng là album thứ bảy của Beyoncé đạt được vị trí này, đồng thời cũng soán ngôi đầu bảng tại nhiều quốc gia như Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Pháp, Ireland, Hà Lan, New Zealand, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Vào mùa hè năm 2023, Beyoncé sẽ bắt đầu chuyến lưu diễn thứ tám của mình nhằm quảng bá cho album.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Việc tạo ra album này cho phép bản thân tôi có một nơi để tự do mơ ước và đi tìm lối thoát giữa giai đoạn khó khăn của thế giới. Ý định của tôi là tạo ra một nơi an toàn, một nơi không có sự phán xét, một nơi không có chủ nghĩa hoàn hảo và suy nghĩ nhiều. Một nơi để hét lên, để giải phóng, và cảm nhận sự tự do.

— Beyoncé nói về album Renaissance[1]

Vào nửa cuối những năm 2010, Beyoncé đã phát hành một số[2] các dự án khám phá di sản của các nhạc sĩ và nghệ sĩ da màu,[3] bao gồm album của cô, Lemonade; màn trình diễn trên sân khấu Coachella năm 2018; một bộ phim Netflix và album trực tiếp; và album nhạc phim The Lion King ra mắt năm 2019, có tiêu đề The Gift và album hình ảnh Black Is King.[4]

Beyoncé trong một cuộc phỏng vấn với tạp chí Vogue của Anh, nói rằng đại dịch COVID-19 đã thay đổi con người cô, nói rằng cô đã "dành nhiều thời gian để tập trung vào việc xây dựng di sản của mình, và đại diện cho văn hóa của tôi theo cách tuyệt vời nhất mà tôi biết. Bây giờ, tôi đã quyết định cho phép bản thân tập trung vào niềm vui của mình."[5] Hơn nữa, cô gọi giai đoạn này là khoảng thời gian sáng tạo nhất trong cuộc đời mình khi cô tìm cách thoát khỏi cảm giác bị cô lập bằng cách thu âm nhạc mới.[1] Sau khi giai đoạn giãn cách chuẩn bị kết thúc, cô nói trong một cuộc phỏng vấn với trang Harper's Bazaar: "tất cả chúng ta đã sẵn sàng được tự do, được đi du lịch, được yêu, và được cười một lần nữa. Tôi cảm thấy một thời kỳ phục hưng đang trỗi dậy và tôi muốn tham gia vào việc củng cố lối thoát đó bằng mọi cách."[6]

Beyoncé tìm nguồn cảm hứng cho album qua thứ âm nhạc khiêu vũ của người da màu những năm 1970 cùng văn hóa câu lạc bộ.[7] Beyoncé nói rằng cô đã được giúp đỡ tiếp xúc với nền văn hóa này bởi 'Uncle' Jonny, người họ hàng đồng tính của cô [a], từng nuôi nấng cô cho tới khi ông qua đời trong giai đoạn đại dịch AIDS đang hoành hành.[8][9][10] Hơn nữa, nữ ca sĩ muốn album trở thành tiếng nói của những người tiên phong nhưng không được đánh giá cao của thể loại nhạc dance, những người mà những đóng góp của họ chưa được công nhận một cách rộng rãi.[11]

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]
Beyoncé hợp tác cùng một số nhà sản xuất của thể loại nhac dance, như Grace Jones (bên trái) và Nile Rodgers. (bên phải)

Theo các nhà phê bình, Renaissance có một cách tiếp cận "sáng tạo" và "vui tươi" đối với nhiều thể loại,[12][13][14] pha trộn giữa một số phong cách, chủ yếu là nhiều thể loại khác nhau của dòng nhạc khiêu vũ người da màu những năm 1970.[15][16][17][3][11] Được miêu tả là một album nhạc dance,[17] house,[18] disco,[19] popR&B,[13] các bài hát của album kết hợp các yếu tố của nhiều thể loại phụ, cụ thể là bounce, Detroit techno, garage,[20][21] Afrobeats, boogie,[22] funk, gospel, Miami bass, psychedelic soul, hip hop, trap, gqom, new jack swing, Jersey club,[12][14] Chicago house,[17] deep house,[22] electro house,[23] hip house,[12] synth-pop, hyperpop,[24] dancehall, và nu-disco.[17][25]

Các bài hát trong album được liên kết với nhau bằng cách chuyển đổi liền mạch với công thức beatmatching, giống với một bản mix DJ.[19][26] Điều này phản ánh "thứ cảm xúc luôn thay đổi của sàn nhảy" chứ không phải "những ràng buộc trên radio hay danh sách phát", theo biên tập viên trang The New Yorker Carrie Battan.[27] Một số bài hát cũng có cấu trúc nhạc độc đáo, kết hợp nhịp độ (tempo) cao.[12][28][29]

Về mặt ca từ, Renaissance bao gồm nhiều chủ đề như thoát ly, sự tự đảm bảo, tự thể hiện bản thân, chủ nghĩa khoái lạc và niềm vui.[19][30][31] Qua lời nhạc, Beyoncé tìm cách truyền niềm vui và sự tự tin cho người nghe.[32] Theo trang The Guardian, album "thúc giục người nghe toàn tâm toàn ý đón nhận niềm vui", đặc biệt đề cập đến niềm vui trong văn hóa da màu.[14] Lời bài hát của album nhấn mạnh: vũ đạo vừa là thước đo của sự xúc cảm cá nhân, vừa là phương pháp thực hành tâm linh giải thoát cho bản thân.[33]

Tiếp nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
AnyDecentMusic?8.6/10[34]
Metacritic91/100[35]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[36]
And It Don't StopA+[37]
Clash9/10[38]
Entertainment WeeklyA[39]
Exclaim!10/10[32]
The Guardian[40]
MusicOMH[41]
NME[42]
Pitchfork9.0/10[43]
Rolling Stone[22]

Renaissance đã nhận được sự hoan nghênh rộng rãi từ các nhà phê bình âm nhạc,[44] phần nhiều trong số đó đã ca ngợi khả năng sản xuất gắn kết nhưng chiết trung, nội dung tích cực, giọng hát và sự tôn vinh thể loại nhạc dance da màu những năm 1970.[45][46] Trên trang chuyên đánh giá Metacritic, Renaissance nhận được số điểm 91 trên 100 dựa trên 26 bài đánh giá, cho thấy "sự hoan nghênh trên toàn cầu". Trên chuyên trang đánh giá AnyDecentMusic?, album được xếp hạng 8,6 trên 10 điểm dựa trên 25 bài nhận xét.[34]

Nhà phê bình âm nhạc kì cựu Robert Christgau ca ngợi Renaissance là "album của năm" và "album hay nhất" của Beyoncé, gọi album không đi theo kiểu cách thông thường, "khiêu khích một cách rõ ràng, có hiểu biết và dễ cảm nhận", với mỗi bài hát là một "bản nhạc pop sắc sảo".[37] Đánh giá album "cổ điển hiện đại" và là album ấn tượng nhất của Beyoncé, Vernon Ayiku của Exclaim! đã viết rằng: Renaissance là "thứ âm thanh của một ngôi sao đang ở thời kỳ đỉnh cao.".[32] Theo Kyle Denis của trang, Billboard, Renaissance là một "tác phẩm tuyệt hảo", và có lẽ là sản phẩm sáng tạo nhất của Beyoncé và là album thể nghiệm (experimental) có "màn trình diễn giọng hát nhiều sắc thái nhất" của cô cho đến nay.[12]

Nhà phê bình David Cobbald của The Line of Best Fit đã mô tả album này là một trong những album hay nhất của Beyoncé. Cobbald ca ngợi album khi tôn vinh "những người đi tiên phong không được đánh giá cao" của các thể loại nhạc disco, house và funk.[47] Melissa Ruggieri mô tả album là "một vũ trường dành cho chủ nghĩa khoái lạc, tình dục và quan trọng nhất là giá trị bản thân" trên trang USA Today.[31] Wesley Morris của The New York Times ghi nhận khả năng giọng hát "đạt tầm thiên hà" của Beyoncé.[48] Mikael Wood của Los Angeles Times gọi album là "điều tuyệt vời nhất của năm [và] cũng là thứ cảm xúc sâu lắng nhất", ca ngợi nhịp điệu, hòa âm và giọng hát của cô trong album.[49] Nhà phê bình Julianne Escobedo Shepherd trên trang Pitchfork gọi đây là "một album đầy thử thách, được ảnh hưởng dày đặc", trong đó yếu tố nhạc dance và club đã đạt được thành công hơn so với những dự án tương tự từ các đồng nghiệp của Beyoncé.[43]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tổ chức Năm Giải thưởng Kết quả Có liên quan
American Music Awards Favorite Pop/Rock Album Chưa công bố
Favorite Soul/R&B Album Chưa công bố
People's Choice Awards The Album of 2022 Chưa công bố
Soul Train Music Awards Album of the Year Chưa công bố

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách bài hát của Renaissance
STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
1."I'm That Girl"
3:28
2."Cozy"
3:30
3."Alien Superstar"
3:35
4."Cuff It"
3:45
5."Energy" (hợp tác cùng Beam)
1:56
6."Break My Soul"
4:38
7."Church Girl"
3:44
8."Plastic Off the Sofa"
4:14
9."Virgo's Groove"
  • Beyoncé
  • Kali
  • Solomon Cole
  • Daniel Memmi
  • Dustin Bowie
  • Darius Scott
  • Jocelyn Donald
  • Jesse Wilson
  • Andrews
  • Coney
  • Beyoncé
  • Kali
  • The-Dream[b]
6:08
10."Move" (hợp tác cùng Grace JonesTems)
3:23
11."Heated"
4:20
12."Thique"
4:04
13."All Up in Your Mind"
2:49
14."America Has a Problem"
  • Beyoncé
  • The-Dream
  • Dean[a]
3:18
15."Pure/Honey"
  • Beyoncé
  • BloodPop
  • Nova Wav
  • Saadiq[b]
  • The-Dream[b]
  • White[b]
  • Dean[b]
4:48
16."Summer Renaissance"
4:34
Tổng thời lượng:62:14

Ghi chú

  • ^[a] nhà đồng sản xuất
  • ^[b] nhà sản xuất bổ sung

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí xếp hạng của Renaissance
Xếp hạng (2022) Vị trí cao nhất
1 1
2 2
1 1
1 1
1 1
4 4
Croatian International Albums (HDU)[59] 3
1 1
1 1
3 3
1 1
2 2
Greek Albums (IFPI)[65] 3
13 13
Icelandic Albums (Plötutíðindi)[67] 2
1 1
Italian Albums (FIMI)[69] 2
40 40
Japanese Digital Albums (Oricon)[71] 9
Japanese Hot Albums (Billboard Japan)[72] 44
Lithuanian Albums (AGATA)[73] 2
1 1
3 3
3 3
2 2
1 1
Slovak Albums (ČNS IFPI)[79] 4
3 3
1 1
3 3
1 1
1 1
1 1

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Chứng nhận của Renaissance
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Anh Quốc (BPI)[86] Silver 60.000double-dagger

double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Lịch sử phát hành của Renaissance
Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa Có liên quan
Toàn cầu 29 tháng 7, 2022 [87][88]
Nhật Bản 14 tháng 9, 2022 CD Sony Music Japan [89]
  1. ^ Mẹ của Beyoncé, bà Tina Knowles-Lawson nói rằng, mặc dù Beyoncé và người em gái Solange gọi ông là 'Bác', nhưng Johnny là cháu chứ không phải anh em của bà.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Beyonce Shares A Statement Before The 'Renaissance' Release”. UPROXX (bằng tiếng Anh). 28 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2022.
  2. ^ Pappis, Konstantinos (1 tháng 8 năm 2022). “Album Review: Beyoncé, 'RENAISSANCE'. Our Culture (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2022.
  3. ^ a b “Beyoncé: Renaissance”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2022.
  4. ^ Grady, Constance (15 tháng 8 năm 2022). “How Beyoncé turned herself into a pop god”. Vox (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2022.
  5. ^ "I've Decided To Give Myself Permission To Focus On My Joy": How Beyoncé Tackled 2020”. British Vogue (bằng tiếng Anh). 1 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2022.
  6. ^ Greenidge, Kaitlyn (10 tháng 8 năm 2021). “Beyoncé's Evolution”. Harper's Bazaar. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2022.
  7. ^ Johnston, Maura (1 tháng 8 năm 2022). “Beyoncé's 'Renaissance' is a master class in dance music history”. EW.com. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2022.
  8. ^ Nolfi, Joey (28 tháng 7 năm 2022). “Beyoncé dedicates 'Renaissance' to her gay uncle and 'fallen angels'. EW.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2022.
  9. ^ Nesta Kupemba, Danai (27 tháng 7 năm 2022). “New Beyoncé album Renaissance is a tribute to her 'fabulous' late gay uncle”. PinkNews. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2022.
  10. ^ Rock, Audrey (29 tháng 7 năm 2022). “Uncle Jonny: 5 Things To Know About Beyonce's Gay Uncle Who Inspired 'Renaissance'. Hollywood Life. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
  11. ^ a b Powers, Ann; King, Jason; Harris, LaTesha (1 tháng 8 năm 2022). “Revolutionary Fun: Why we can't stop talking about Beyoncé's 'Renaissance'. NPR. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2022.
  12. ^ a b c d e Denis, Kyle (29 tháng 7 năm 2022). “Every Song Ranked on Beyonce's 'Renaissance': Critic's Picks”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
  13. ^ a b Lyons-Burt, Charles (29 tháng 7 năm 2022). “Beyoncé Renaissance Review: A Disco-Trap Journey Where Past and Future Collide”. Slant Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
  14. ^ a b c Joshi, Tara (28 tháng 7 năm 2022). “Beyoncé: Renaissance review – joyous soundtrack to a hot girl summer”. the Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
  15. ^ Curto, Justin (29 tháng 7 năm 2022). “Voguing Our Way Through Renaissance”. Vulture. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.
  16. ^ “Welcome to Beyoncé's New Era. Here Are 5 Things You Oughta Know”. Esquire. 29 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.
  17. ^ a b c d Matos, Michaelangelo (29 tháng 7 năm 2022). “Beyoncé's 'Renaissance' Embodies Decades of Dance Music. Here's a Guide”. The New York Times. ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022.
  18. ^ “Grammys Debated Whether Beyoncé's Renaissance Should Compete in Dance”. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). 25 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2022.
  19. ^ a b c Savage, Mark (1 tháng 8 năm 2022). “Beyoncé to re-record offensive Renaissance lyric”. BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  20. ^ “6 takeaways from Beyoncé's head-spinning, body-moving 'Renaissance'. Los Angeles Times. 29 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
  21. ^ Williams, Kyann-Sian (29 tháng 7 năm 2022). “Beyoncé – 'Renaissance' review: a celebration of love and Black joy”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
  22. ^ a b c Dukes, Will (29 tháng 7 năm 2022). “Beyoncé Hits a Seductive Sweet Spot on 'Renaissance'. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
  23. ^ Brickner-Wood 0, Brady (29 tháng 7 năm 2022). “Beyoncé's 'Renaissance' Is a Radical Tribute to Black and Queer Dance Music”. Texas Monthly. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.
  24. ^ Matos, Michaelangelo (29 tháng 7 năm 2022). “Beyoncé's 'Renaissance' Embodies Decades of Dance Music. Here's a Guide”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2022.
  25. ^ “Beyoncé releases 'Renaissance' — her 7th studio album”. NPR.org. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.
  26. ^ “Review: Beyoncé escapes to dance world in 'Renaissance'. AP News. 29 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.
  27. ^ “Beyoncé's "Renaissance" Shocks Some Life Into a Culture Gone Inert”. The New Yorker. 3 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2022.
  28. ^ “Album Review: Beyoncé, 'RENAISSANCE'. Our Culture. 1 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2022.
  29. ^ Johnston, Maura (1 tháng 8 năm 2022). “Beyoncé's 'Renaissance' is a master class in dance music history”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2022.
  30. ^ “Beyonce's 'Renaissance' Is An Electric Escape From Life's Realities”. UPROXX. 1 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2022.
  31. ^ a b Ruggieri, Melissa. “Beyoncé's 'Renaissance' album: Unapologetic and raunchy as she beckons us to the dance floor”. USA Today. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022.
  32. ^ a b c Ayiku, Vernon (1 tháng 8 năm 2022). “Beyoncé's 'Renaissance' Is Revolutionary | Exclaim!”. Exclaim!. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.
  33. ^ Conteh, Mankaprr (2 tháng 8 năm 2022). “In Beyonce's 'Renaissance,' Freedom Is in the Flesh”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.
  34. ^ a b “Renaissance by Beyoncé reviews”. Any Decent Music. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
  35. ^ “Renaissance by Beyoncé Reviews and Tracks”. Metacritic. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
  36. ^ Kellman, Andy (29 tháng 7 năm 2022). “Beyoncé – Renaissance Album Reviews, Songs & More”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.
  37. ^ a b Christgau, Robert (18 tháng 8 năm 2022). “Consumer Guide: August, 2022”. And It Don't Stop. Substack. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2022.
  38. ^ “Beyoncé – Renaissance”. Clash. 1 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2022.
  39. ^ Johnston, Maura (1 tháng 8 năm 2022). Renaissance review: Beyoncé's seventh solo album is a master class in the evolution of dance music”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2022.
  40. ^ Joshi, Tara (28 tháng 7 năm 2022). “Beyoncé: Renaissance review – joyous soundtrack to a hot girl summer”. the Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
  41. ^ “Beyoncé – Renaissance”. MusicOMH. 3 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.
  42. ^ Williams, Kiann-Sian (29 tháng 7 năm 2022). “Beyoncé – 'Renaissance' review: a celebration of love and Black joy”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
  43. ^ a b Escobedo Shepherd, Julianne (1 tháng 8 năm 2022). “Beyoncé: Renaissance Album Review”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  44. ^ “Critics celebrate Beyoncé's 'unfettered' liberation in new Renaissance album”. The Independent. 29 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
  45. ^ Ahlgrim, Callie (30 tháng 7 năm 2022). “Beyoncé just released her seventh album 'Renaissance.' Here's what critics are saying about it”. Business Insider. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022.
  46. ^ “Beyoncé's Renaissance debuts at number one”. BBC News. 5 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2022.
  47. ^ “Renaissance sees Beyoncé reinvent the old and refresh the new”. The Line of Best Fit. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
  48. ^ Morris, Wesley (30 tháng 7 năm 2022). “America Has a Problem and Beyoncé Ain't It”. The New York Times. ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.
  49. ^ Wood, Mikael (31 tháng 7 năm 2022). “Review: Beyoncé's 'Renaissance' is a landmark expression of Black joy (and you can dance to it)”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  50. ^ Grein, Paul (13 tháng 10 năm 2022). “Bad Bunny Leads 2022 American Music Awards Nominations: Full List”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2022.
  51. ^ Grein, Paul (26 tháng 10 năm 2022). “Bad Bunny & Harry Styles Are Top Music Nominees at 2022 People's Choice Awards: Full List”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
  52. ^ Atkinson, Katie; Aniftos, Rania (20 tháng 10 năm 2022). “Beyoncé & Mary J. Blige Lead Soul Train Awards 2022 Nominations: Full List”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2022.
  53. ^ "Australiancharts.com – Beyoncé – Renaissance" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập August 5, 2022.
  54. ^ "Austriancharts.at – Beyoncé – Renaissance" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập August 10, 2022.
  55. ^ "Ultratop.be – Beyoncé – Renaissance" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập August 6, 2022.
  56. ^ "Ultratop.be – Beyoncé – Renaissance" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập August 6, 2022.
  57. ^ "Beyonce Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập August 9, 2022.
  58. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 202231 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập August 8, 2022.
  59. ^ “Lista prodaje 34. tjedan 2022. (15 August 2022. - 21 August 2022.)” (bằng tiếng Croatia). HDU. tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2022.
  60. ^ "Danishcharts.dk – Beyoncé – Renaissance" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập August 8, 2022.
  61. ^ "Dutchcharts.nl – Beyoncé – Renaissance" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập August 5, 2022.
  62. ^ "Beyoncé: Renaissance" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập August 7, 2022.
  63. ^ "Lescharts.com – Beyoncé – Renaissance" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập August 8, 2022.
  64. ^ "Offiziellecharts.de – Beyoncé – Renaissance" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập August 5, 2022.
  65. ^ “Official IFPI Charts – Top-75 Albums Sales Chart (Week: 38/2022)”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2022.
  66. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2022. 31. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập August 11, 2022.
  67. ^ “Tónlistinn – Plötur – Vika 31 – 2022” [The Music – Albums – Week 31 – 2022] (bằng tiếng Iceland). Plötutíðindi. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2022.
  68. ^ "Official Irish Albums Chart Top 50". Official Charts Company. Truy cập August 5, 2022.
  69. ^ “Album – Classifica settimanale WK 31 (dal 29 July 2022 al 4 August 2022)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2022.
  70. ^ "Oricon Top 50 Albums: 2022-09-26/p/4" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập September 21, 2022.
  71. ^ 週間 デジタルアルバムランキング 2022年07月25日付 (2022年07月25日~2022年07月31日) [Weekly Digital Album Ranking dated August 8, 2022 (July 25, 2022 – July 31, 2022)] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.
  72. ^ “Billboard Japan Hot Albums: 2022/09/26 公開”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2022.
  73. ^ “2022 31-os savaitės klausomiausi (Top 100)” (bằng tiếng Litva). AGATA. 5 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2022.
  74. ^ "Charts.nz – Beyoncé – Renaissance" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập August 11, 2022.
  75. ^ "Norwegiancharts.com – Beyoncé – Renaissance" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập August 11, 2022.
  76. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập August 11, 2022.
  77. ^ "Portuguesecharts.com – Beyoncé – Renaissance" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập August 11, 2022.
  78. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập August 6, 2022.
  79. ^ “CZ Albums Top 100” (bằng tiếng Séc). International Federation of the Phonographic Industry. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2022.
  80. ^ “Top 100 Albums Weekly”. El portal de Música. Promusicae. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2022.
  81. ^ "Swedishcharts.com – Beyoncé – Renaissance" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập August 5, 2022.
  82. ^ "Swisscharts.com – Beyoncé – Renaissance" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập August 7, 2022.
  83. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập August 5, 2022.
  84. ^ "Beyonce Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập August 9, 2022.
  85. ^ "Beyonce Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập August 9, 2022.
  86. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Beyonce – Renaissance” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2022.
  87. ^ “Renaissance by Beyoncé”. Parkwood, Columbia. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2022 – qua Apple Music.
  88. ^ “Renaissance vinyl – limited edition”. shop.beyonce.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2022.
  89. ^ “Beyonce/ルネッサンス(発売予定)”. Tower Records Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2022.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vùng đất mới Enkanomiya là gì?
Vùng đất mới Enkanomiya là gì?
Enkanomiya còn được biết đến với cái tên Vương Quốc Đêm Trắng-Byakuya no Kuni(白夜国)
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Solution Epsilon (ソ リ ュ シ ャ ン ・ イ プ シ ロ ン, Solution ・ Ε) là một người hầu chiến đấu chất nhờn và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Herohero
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
Trong cuộc phỏng vấn với bà Sara Danius - thư ký thường trực Viện Hàn lâm Thụy điển, bà nói về giải thưởng Nobel Văn học dành cho Kazuo