Cá bống cỏ

Zosterisessor ophiocephalus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Phân họ (subfamilia)Gobiinae
Chi (genus)Zosterisessor
Whitley, 1935
Loài (species)Z. ophiocephalus
Danh pháp hai phần
Zosterisessor ophiocephalus
(Pallas, 1814)
Danh pháp đồng nghĩa

Chi

  • Zostericola Iljin, 1927 (pre-occupied)

Loài

  • Gobius ophiocephalus Pallas, 1814
  • Gobius viridis A. W. Otto, 1821
  • Gobius filamentosus A. Risso, 1827
  • Gobius reticulatus Eichwald, 1831
  • Gobius lota Valenciennes, 1837
  • Gobius venetiarum Nardo, 1847
  • Gobius gous Nardo, 1847
  • Gobius ophiocephalus citrina Ninni, 1938

Zosterisessor ophiocephalus (trong tiếng Anh gọi là grass goby, "cá bống cỏ") là một loài cá bống bản địa Địa Trung Hải, biển Azovbiển Đen. Đây là loài duy nhất trong chi Zosterisessor.[2]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Z. ophiocephalus đạt chiều dài đến 25 cm (9,8 in). Gáy, họng, bụng, gốc vây ngực phủ vảy hình xiclôit,[3] khe mang hở. Hàm dưới nhô ra. Da mềm, có dịch nhầy. Mình chúng màu nâu xanh, có nhiều đốm. Má có nhiều chấm tròn trắng. Vây bụng, vây đuôi, và vây ngực có sọc; vây hậu môn và giác hút tối màu.

Phạm vi phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]
Một con Z. ophiocephalus từ cửa sông Tylihul, Ukraina

Hiện diện phổ biến trong mọi vùng biển thuộc lưu vực Địa Trung Hải, đông đúc hơn cả ở bắc biển Adriatic, phá Venezia, và phá Sète (Pháp), biển Đen (nhất là ở các cửa sông và phá phía tây bắc), vịnh VarnaBurgas, biển Azov, và Sivash.

Chế độ ăn

[sửa | sửa mã nguồn]

Cho tới năm hai tuổi, Z. ophiocephalus chỉ ăn giáp xác, sau đó chúng bắt đầu ăn cá. Trong dãy phá Tuzly, ban đầu chúng ăn Gammarus lacustris (94%), và Idotea balthica (6%)[4] rồi mở rộng ra cá như Atherina boyeri (30%) và cá bống nhỏ (36%).

Người ta biết rằng có ít nhất 27 loài kí sinh trên Z. ophiocephalus trên vùng ven biển Krym.[5] Chúng thường mắc phải Acanthocephaloides propinquus nhất. Về phía tây bắc biển Đen, loài cá này chịu 13 loài kí sinh.[6][7] Ngoài A. propinquus, Telosentis exiguus cũng là một loài động vật đầu móc hay kí sinh trên Z. ophiocephalus. Trong phá Budaki, chúng là vật chủng cho ấu trùng giun tròn Streptocara crassicauda.

Tầm quan trọng

[sửa | sửa mã nguồn]
Z. ophiocephalus bày bán trong chợ ở Sardegna, Ý

Z. ophiocephalus là thức ăn của vài loài động vật khác, như Mesogobius batrachocephalus[8]; và của cá heo cảng trong biển Azov.[9]

Đây là cá thương mại của biển Đen, biển Azov, cửa sông Molochnyi, dãy phá Tuzly, và Sivash.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Herler, J.; Kovacic, M.; Williams, J.T. (2014). Gobius ophiocephalus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2014: e.T23259A49092194. doi:10.2305/IUCN.UK.2014-3.RLTS.T23259A49092194.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Zosterisessor ophiocephalus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2013.
  3. ^ Bản mẫu:Fauna of Ukraine, 8(5)
  4. ^ Dolgiy V.N. (1962) Materialy po biologii bychka-travianika Zosterisessor ophiocephalus - v usloviyah limanov Tuzlovskoy gruppy. Uchenyje zapiski Kishinevskogo universiteta, 62(1): 129-135. (in Russian)
  5. ^ Naidenova N.N. (1974) parazitofauna ryb semeystva bychkovyh Chernogo i Azovskogo morey, Kiev, Naukova Dumka, 182 pp. (in Russian)
  6. ^ Y. Kvach (2005). “A comparative analysis of helminth faunas and infection of ten species of gobiid fishes (Actinopterygii: Gobiidae) from the North-Western Black Sea” (PDF). Acta Ichthyologica et Piscatoria. 35 (2): 103–110. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2011.
  7. ^ Kvach Y. (2005) Helminth fauna of the grass goby Zosterisessor ophiocephalus in the water bodies of the North-Western Black Sea region. Ekologicheskaya Bezopasnost pribrezhnoy i shelfovoj zon i kompleksnoye ispolzovaniye resursov shelfa. (Eds.) V.A. Ivanov et al., No 12, pp. 603–609. (in Russian)
  8. ^ Grinbart S.B. (1960) K izucheniye pitaniya ryb Grigoryevskogo limana. Yezhegodnik Odesskogo univeriteta (Biologichekiy fakultet): 2: 167-172. (in Russian)
  9. ^ Ilyin B.S. (1949) Kratkiy obzor chernomorskih bychkov (Pisces, Gobiidae). Buleten MOIP (Otd. Biol.), 54(3): 16-30. (in Russian)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Lẩu ếch măng cay là một trong những món ngon trứ danh với hương vị hấp dẫn, được rất nhiều người yêu thích, cuốn hút người sành ăn
Nhân vật Zesshi Zetsumei - Overlord
Nhân vật Zesshi Zetsumei - Overlord
Zesshi Zetsumei (絶 死 絶命) là người giữ chức vị đặc biệt trong tổ chức Hắc Thánh Kinh.
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Tại True Ending của Black Myth: Wukong, chúng ta nhận được cú twist lớn nhất của game, hóa ra Dương Tiễn không phải phản diện mà trái lại, việc tiếp nhận Ý thức của Tôn Ngộ Không
Download ứng dụng MB Bank chọn số tứ quý như ý
Download ứng dụng MB Bank chọn số tứ quý như ý
Là một trong những Ngân hàng tiên phong mang công nghệ thay đổi cuộc sống