Cá cocnê

Cá cocnê
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Syngnatharia
Bộ (ordo)Syngnathiformes
Họ (familia)Fistulariidae
Chi (genus)Fistularia
Loài (species)F. tabacaria
Danh pháp hai phần
Fistularia tabacaria
Linnaeus, 1758[2]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Fistularia neoeboracensis Mitchill, 1815
  • Fistularia neoboracensis Mitchill, 1815
  • Flagellaria fistularis Gronow, 1854
  • Aulastoma margravii Castelnau, 1855
  • Aulostomus margravii Castelnau, 1855
  • Aulostoma margravii Castelnau, 1855
  • Fistularia ocellata Duméril, 1861

Cá cocnê (Danh pháp khoa học: Fistularia tabacaria) là một loài cá biển thuộc chi Fistularia trong họ Fistulariidae.[3]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được tìm thấy trong khoảng 48°B - 29°N, 98°T - 14°Đ. Có tại khu vực miền đông Đại Tây Dương: Cape BlancCape Verde đến Angola cũng như tại miền tây Đại Tây Dương: Bermuda, Georges Bank và miền nam Canada đến Brasil. Vịnh Mexico, Antilles, bờ biển Trung MỹNam Mỹ.[1][3] Môi trường sống là nước lợ và nước mặn, gắn liền với các bãi đá ngầm, ở độ sâu tới 200 m.[3]

Loài này phát triển đến chiều dài 200 cm (79 in), mặc dù hầu hết chỉ đạt chiều dài 120 cm (47 in). Trọng lượng tối đa ghi nhận là 279 gam. Vây lưng: tia gai 0, tia mềm: 14-16. Vây hậu môn: tia gai 0, tia mềm: 14 - 16. Đốt sống: 87. Màu sắc lúc còn sống hơi ánh nâu ở phần trên, nhạt hơn ở phần dưới, với một loạt đốm màu xanh lam nhạt từ đầu đến vây lưng ở đường giữa lưng, một hàng đốm xanh lam ở bên đến hàng giữa lưng và hai hàng đốm xanh lam trên mõm. Bốn đốt sống đầu tiên hợp nhất. Các tia giữa vây đuôi kéo dài như sợi dài; không vảy hoặc tia gai vây. Không râu ở chóp đầu hàm dưới.[3]

Là loài cá sống đơn độc, xuất hiện trên các bãi cỏ và bãi đá ngầm như rạn san hô và trên các đáy nền đá cứng. Thức ăn là cá và động vật giáp xác nhỏ hoặc động vật không xương sống khác.[1][3]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tầm quan trọng nhỏ trong thủy sản thương mại.[3] F. tabacaria thỉnh thoảng được bán ở các chợ cá nhỏ, và cũng có thể được sử dụng làm cá khô, cá muối hoặc cá hun khói, cũng như được chế biến thành bột cá.[1]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hình ảnh của Cá cocnê trên Sealife Collection.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Carpenter K. E., Robertson R., Munroe T. & Pollom R. (2015). Fistularia tabacaria. The IUCN Red List of Threatened Species. 2015: e.T16781124A16782248. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T16781124A16782248.en. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Linnaeus C., 1758. Fistularia. Systema Naturae (Ấn bản 10): 312-313.
  3. ^ a b c d e f Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Fistularia tabacaria trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Bài viết sẽ tiết lộ nội dung truyện tuy nhiên thì các bạn chắc cũng biết luôn rồi: Gojo Satoru quay trở lại
Đấng tối cao Bellriver - Overlord
Đấng tối cao Bellriver - Overlord
Bellriver một trong những quân sư chiến lược gia trong hàng ngũ 41 Đấng Tối Cao của Đại Lăng Nazarick
Review phim Lật mặt 6 - Tấm vé định mệnh
Review phim Lật mặt 6 - Tấm vé định mệnh
Phần 6 của chuỗi series phim Lật Mặt vẫn giữ được một phong cách rất “Lý Hải”, không biết phải diễn tả sao nhưng nếu cắt hết creadit
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Chitanda Eru (千反田 える, Chitanda Eru) là nhân vật nữ chính của Hyouka. Cô là học sinh lớp 1 - A của trường cao trung Kamiyama.