Cá nâu

Cá nâu
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Eupercaria
Họ (familia)Scatophagidae
Chi (genus)Scatophagus
Loài (species)S. argus
Danh pháp hai phần
Scatophagus argus
(Linnaeus, 1766)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cacodoxus argus
  • Chaetodon argus
  • Chaetodon atromaculatus
  • Ephippus argus
  • Scatophagus argus argus
  • Scatophagus argus atromaculatus
Xin xem thêm bài chi Cá dìa để biết thêm một số loài cá khác cũng gọi tên Cá nâu.

Cá nâu[2][3][4] hay còn gọi là cá dĩa thái, cá hói (Danh pháp khoa học: Scatophagus argus) là một loài cá trong họ Scatophagidae Phân bố ở Ấn Độ – Thái Bình Dương, Đông Nam Á và Việt Nam, chúng những nét hoa văn da beo trên cơ thể nên còn gọi là dĩa beo. Cá ăn tạp thiên về thực vật, thức ăn bao gồm rong tảo, rau xanh, côn trùng, giáp xác, và thức ăn viên.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá nâu có thân cá dẹp bên, thân cao, lưng hình vòm, nhìn ngang gần như tròn. Đầu nhỏ, ngắn, mõm tù, miệng nhỏ, rạch miệng nằm ngang và ngắn, hàm có răng mịn, viền trước gốc vây lưng dốc xuống và có một vết lõm sâu sau mắt. Mắt cá lớn vừa phải nằm gần về phía đầu. Cấu tạo phần đầu là dấu hiệu rõ ràng nhất để phân biệt cá đực cá cái. Cá cái phần đầu là một đường thẳng, cá đực phần đầu gấp khúc, cá cái có màu xanh ô liu, cá đực màu xám đen[5].

Chúng có vảy lược nhỏ phủ khắp thân, vảy đường bên hoàn toàn không ngắt quãng, phía trước cong lên theo viền lưng. Phần trước có gai của vây lưng tương đối phát triển, cuống đuôi ngắn không phân thùy. Vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi có vân đen nhạt, lưng màu nâu nhạt. Nửa trên thân có các đốm tròn màu nâu, đen xếp xen kẽ không đều nhau, các đốm này nhạt dần về phía bụng[5].

Tập tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá nâu là loài nhiệt đới, phân bố rộng từ châu Á, châu Úc đến châu Phi. Ở Việt Nam, chúng phân bố ở khắp các vùng biển từ Bắc vào Nam, từ ngoài khơi đến vùng cửa sông ven biển. Cá sinh sống trong các khe đá, rạn san hô, cửa cống ao đầm nước lợ nơi có nhiều rong rêu là thức ăn ưa thích của cá. Cá thường sống ở độ sâu 1 – 4 m nước, nhiệt độ 21 - 28 °C[6].

Sinh trưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở cùng độ tuổi, cá đực có khối lượng lớn hơn cá cái. Cá ngoài tự nhiên thường đánh bắt được cỡ 70 - 300 g/con, cá có thể lớn tối đa đến 1,2 kg/con. Cá thường sinh sản sau 1 năm tuổi, đạt cỡ 150 - 350 g, mùa sinh sản kéo dài từ tháng 7 - 9 (miền Bắc) và tháng 4 - 10 (miền Nam), cá đực thường thành thục sớm hơn cá cái. Vào mùa sinh sản, cá thường bắt cặp và di cư ra những rạn san hô, nơi có độ mặn cao (25 - 30‰) để sinh sản.[cần dẫn nguồn]

Sức sinh sản của cá trung bình 519.547 trứng/cá cái. Trứng cá thuộc dạng trôi nổi, ở nhiệt độ 27 - 28 °C, sau 17 - 20 giờ trứng sẽ nở. Cá bột sau khi nở sẽ trôi dạt vào các cửa sông, vũng, vịnh ven bờ, sử dụng tảo, động vật phù du làm thức ăn, khi lớn cá ăn các loài rong rêu, động vật đáy, tôm cá nhỏ và mùn bã hữu cơ[5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Collen, B.; Richman, N.; Beresford, A.; Chenery, A.; Ram, M.; và đồng nghiệp (Sampled Red List Index Coordinating Team) (2010). Scatophagus argus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T155268A4761779. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T155268A4761779.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Mai Đình Yên (chủ biên), Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến, Hứa Bạch Loan. Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ, Nhà xuất bản KH & KT, Hà Nội, 1992. Tr. 285-286.
  3. ^ Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân. Cá nước ngọt Việt Nam. Tập III, Họ Cá nâu (Scatophagidae), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 2005. Tr.497 - 498.
  4. ^ Trần Đắc Định, Shibukawa Koichi, Nguyễn Thanh Phương, Hà Phước Hùng, Trần Xuân Lợi, Mai Văn Hiếu và Utsugi Kenzo, 2013. Mô tả định loại cá đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Họ Cá nâu Scatophagidae. Trang 115 (tập tin pdf).
  5. ^ a b c “scat (Scatophagus argus) - FactSheet”. Nas.er.usgs.gov. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ “Scatophagus argus”. Aquaticcommunity.com. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Scat (Scatophagus argus) - FactSheet". Nas.er.usgs.gov. Truy cập 2014-07-13.
  • "Scatophagus argus". Aquaticcommunity.com. Truy cập 2014-07-13.
  • Gisha Sivan; K. Venketesvaran, C.K. Radhakrishnan (ngày 15 tháng 9 năm 2007). "Biological and biochemical properties of Scatophagus argus venom". Toxicon (Elsevier Ltd) 50 (4): 563–571. doi:10.1016/j.toxicon.2007.05.002. PMID 17599379.
  • Dữ liệu liên quan tới Scatophagus argus tại Wikispecies
  • Tư liệu liên quan tới Scatophagus argus tại Wikimedia Commons
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
Download Game Dream League Soccer 2020
Download Game Dream League Soccer 2020
Dream League Soccer 2020 là phiên bản mới nhất của dòng game bóng đá nổi tiếng Dream League Soccer
Cung thuật Tengu - Genshin Impact
Cung thuật Tengu - Genshin Impact
Kujou Sara sử dụng Cung thuật Tengu, một kĩ năng xạ thuật chết chóc nổi tiếng của Tengu.
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Mọi ý kiến và đánh giá của người khác đều chỉ là tạm thời, chỉ có trải nghiệm và thành tựu của chính mình mới đi theo suốt đời