Cắt xám | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Phân giới (subregnum) | Eumetazoa |
Nhánh | Bilateria |
Liên ngành (superphylum) | Deuterostomia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Tetrapoda |
Lớp (class) | Aves |
Nhánh | Ornithothoraces |
Nhánh | Ornithurae |
Nhánh | Carinatae |
Phân lớp (subclass) | Neornithes |
Phân thứ lớp (infraclass) | Neognathae |
Liên bộ (superordo) | Neoaves |
Nhánh | Coronaves |
Bộ (ordo) | Accipitriformes |
Họ (familia) | Faconidae |
Chi (genus) | Falco |
Loài (species) | F. hypoleucos |
Danh pháp hai phần | |
Falco hypoleucos Gould, 1841 |
Cắt xám (danh pháp hai phần: Falco hypoleucos) là một loài chim lá thuộc chi Cắt trong họ Cắt (Falconidae).[1] Chúng là một loài đặc hữu của Úc, thường được giới hạn trong nội địa khô cằn.
Loài này phân bố ở Úc. Chủ yếu có phần trên màu xám và phần dưới màu trắng; sẫm màu hơn trên mũi của lông cánh, da mốc mỏ màu vàng. Cơ thể chiều dài 30–45 cm, sải cánh dài 85–95 cm, trọng lượng 350-600 g. Con mái lớn hơn.