Tiếng Việt | Kế thừa Bảo tồn và phát triển |
Quốc ngữ | Chữ Nôm | Ngữ pháp | Kiểu gõ | Tác phẩm | Thành ngữ | Từ điển |
Tiếng Việt (chữ Nôm:
Trải qua lịch sử Việt Nam kỷ nguyên dài, tiếng Việt có nhiều biến đổi. Từ cách phát âm sơ khai nhóm ngôn ngữ Việt Mường không thanh điệu qua quá trình giao thoa với Hoa ngữ, các ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai dần biến đổi, cho đến cách viết, chữ viết vay mượn từ chữ Hán, tạo chữ Nôm rồi sự ra đời của chữ Quốc ngữ tạo thành tiếng Việt hiện đại. Ngày nay, người Việt trong nước lẫn khắp nơi trên thế giới hướng tới tình yêu quê hương, đất nước và đoàn kết dân tộc, trong đó có giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. [ Đọc tiếp ]
Ngôn ngữ hình thành từ sự sống và phản ánh từng địa phương khác nhau về kinh tế, văn hóa sẽ khác nhau. Ở Việt Nam, chủ yếu có ba vùng phương ngữ chính: phương ngữ Bắc (Bắc Bộ), phương ngữ Trung (Bắc Trung Bộ), phương ngữ Nam (Nam Trung Bộ và Nam Bộ). Các phương ngữ này khác nhau chủ yếu ở ngữ âm tiếng Việt, rồi đến từ vựng, cuối cùng là một chút khác biệt ngữ pháp.
Sự khác biệt về ngữ âm là nhiều nhất, nhưng có thể đoán được. Sự khác biệt về từ vựng có thể dẫn đến hiểu lầm về mặt ý nghĩa sử dụng.
Phương ngữ Bắc BộNói lái (còn gọi là nói trại) là một cách nói kiểu chơi chữ của người Việt. Đối với từng vùng miền khác nhau, do cách nói của tiếng địa phương khiến tiếng nói lái có ảnh hưởng thay đổi. Nói lái được coi là phong cách ít nghiêm trang, có tính bông đùa, mỉa mai hoặc châm biếm, một số dùng để diễn tả sự thô tục một cách kín đáo.
Chữ Nôm (𡨸喃), còn gọi là Quốc âm (國音) là bộ chữ tượng hình biểu ý dùng để viết tiếng Việt (khác với chữ Quốc Ngữ (chữ Latinh) là bộ chữ tượng thanh).
Nó bao gồm bộ chữ Hán phồn thể để viết các từ Hán-Việt và dựa theo quy tắc ký âm của chữ Hán phồn thể để tạo ra các ký tự mới để viết và biểu nghĩa các từ thuần Việt không có trong bộ chữ Hán phồn thể.
Tuy hiện nay ít khi được sử dụng ở Việt Nam, chữ Nôm cùng với chữ Hán vẫn là dạng ký tự quan trọng của tiếng Việt bởi không chỉ có vai trò biểu thị ý nghĩa của từ (tránh sự đồng âm khác nghĩa và hiểu nhầm nghĩa của chữ Quốc ngữ) mà còn là văn tự chủ yếu dùng để ghi chép và thể hiện tiếng Việt trong phần lớn lịch sử Việt Nam, là một phần không thể để mất của văn hóa Việt Nam.Từ Hán Việt (詞漢越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Người Việt chịu ảnh hưởng bởi phương Bắc trong thời gian dài của lịch sử, lần lượt Bắc thuộc nghìn năm, các cuộc giao chiến, xung đột lớn. Trong các thời kỳ cổ đại, chữ Hán được mượn để thể hiện, trình bày phát âm tiếng Việt.
Với sự giao lưu trên nhiều bình diện văn hóa, kinh tế và chiến tranh giữa các dân tộc ở Trung Quốc, Đông Á và Đông Nam Á, chữ Hán được du nhập và phổ biến rộng rãi, không những trong phạm vi người Hán mà được một số dân tộc lân bang đã chấp nhận chữ Hán làm văn tự của chính họ, trong số đó có người Việt, người Triều Tiên, và người Nhật. Ba dân tộc trên nói ba thứ tiếng khác nhau mà cũng không thuộc họ ngôn ngữ với tiếng Hán nhưng đã mượn chữ Hán một cách quy mô.Tiếng Việt là ngôn ngữ của người Việt và là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam. Có ba loại văn tự được dùng để ghi chép tiếng Việt là chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ. Chữ Hán và chữ Nôm là chữ biểu ý, mỗi chữ Hán và chữ Nôm biểu thị một hoặc một số âm tiết và biểu diễn nghĩa. Chữ Quốc ngữ là chữ biểu âm, biểu diễn cách đọc, đã bắt đầu được sử dụng chính thức tại Việt Nam vào đầu thế kỷ XX.
Trong thời hiện đại ngày nay, chữ viết tiếng Việt được sử dụng đại đa số trong ngôn ngữ, giao tiếp, văn học là chữ Quốc ngữ. Các nhóm chữ Hán, chữ Nôm đã thu hẹp, được lưu giữ như một phần của lịch sử, có thể kể tới văn bản lịch sử bảo tồn, công trình kiến trúc văn hóa.
Bạn có biết…
|
Tiến độ
|
Tham giaTiếng Việt là nền tảng của Wikipedia tiếng Việt, chủ đề tiếng Việt với nỗ lực hoàn thiện hệ thống trình bày tiếng Việt đang được xây dựng rất cần sự giúp đỡ, đóng góp của các bạn về nội dung lẫn giao diện. Các bạn có thể:
|
Những việc cần làm
|