Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện.(tháng 2/2024) |
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
Tiếng Mường | |
---|---|
Thiểng Mường | |
Sử dụng tại | Việt Nam |
Khu vực | Hòa Bình, Thanh Hóa, Phú Thọ, Sơn La |
Tổng số người nói | 1.452.095 (2019) |
Dân tộc | Mường |
Phân loại | Nam Á
|
Hệ chữ viết | Latinh (Chữ Quốc ngữ) |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | mtq |
Glottolog | muon1246 [1] |
Một phần của loạt bài về |
Văn hóa Việt Nam |
---|
Văn học |
Tiếng Mường (thiểng Mường[2]) là ngôn ngữ của người Mường tại Việt Nam.
Tiếng Mường là ngôn ngữ thanh điệu, có mối liên hệ gần gũi với tiếng Việt và được xem như thuộc nhóm ngôn ngữ Việt-Mường trong ngữ tộc Môn-Khmer của ngữ hệ Nam Á. Thanh điệu tiếng Mường gần với phương ngữ Thanh Hoá, Nghệ An của tiếng Việt. Tiếng Mường được nói chủ yếu tại các tỉnh vùng núi phía bắc Việt Nam như: Hòa Bình, Thanh Hóa, Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La và Ninh Bình [3].
Tiếng Mường có 6 thanh như tiếng Việt; tuy nhiên, thanh nặng chỉ được phân biệt tại các tỉnh Phú Thọ và Thanh Hóa, còn những người tỉnh Hòa Bình đọc như thanh sắc.[4][5].
Từ trước đến nay có nhiều nhà văn hóa nghiên cứu chuyên và không chuyên đã dùng chữ Quốc ngữ để phiên âm ghi chép lại các di sản văn hóa này. Mỗi người ghi một cách khác nhau, không có sự đồng nhất. Ghi như vậy cũng không thể lột tả hết bản chất, cái hay, cái đẹp của Mo Mường hay những áng thơ văn Mường cổ.
Với xu thế hiện nay, tiếng nói cũng đang bị ảnh hưởng rất nhiều bởi tác động của bên ngoài, cho nên tiếng nói của người Mường đang rơi rụng. Chỉ khoảng vài chục năm nữa, nếu không ghi lại tiếng nói của người Mường bằng chữ Mường thì chắc chắn không thể giữ được bản thể tiếng Mường của người Mường. Bộ chữ Mường ra đời thật sự rất cần thiết để ghi lại những giá trị văn hóa và bảo tồn tiếng nói người Mường.
Đây là Bộ chữ dân tộc Mường tỉnh Hòa Bình, được UBND tỉnh Hòa Bình phê duyệt tại Quyết định số 2295/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2016 [6]. Bảng chữ cái này phục vụ việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên của tỉnh.
Bộ chữ dân tộc Mường này có 28 chữ cái. Báo Hòa Bình điện tử bản tiếng Mường đã sử dụng bộ chữ này.
STT | Chữ hoa | Chữ thường |
Tên chữ | Âm chữ |
---|---|---|---|---|
1 | A | a | a | a |
2 | Ă | ă | á | á |
3 | Â | â | ớ | ớ |
4 | B | b | bê | bờ |
5 | C | c | xê | kờ |
6 | Đ | đ | đê | đờ |
7 | E | e | e | e |
8 | Ê | ê | ê | ê |
9 | F | f | ép | phờ |
10 | G | g | gê | gờ |
11 | H | h | hát | hờ |
12 | I | i | i | i |
13 | K | k | ka | kờ |
14 | L | l | e-lờ | lờ |
15 | M | m | e-mờ | mờ |
16 | N | n | e-nờ | nờ |
17 | O | o | o | o |
18 | Ô | ô | ô | ô |
19 | Ơ | ơ | ơ | ơ |
20 | P | p | pê | pờ |
21 | R | r | e-rờ | rờ |
22 | T | T | tê | tờ |
23 | U | u | u | u |
24 | Ư | ư | ư | ư |
25 | V | V | vê | vê |
26 | W | w | vê kép | wờ |
27 | X | X | ích-xì | xờ |
28 | Z | z | zét | zờ |
Ghi chú:
- Để ghi các biến thể của tiếng Mường cũng như các từ ngữ tiếng Việt, tiếng Anh, v.v, tiếng Mường có thể sử dụng các con chữ khác như: j, q, s, y. Tuy nhiên, các con chữ này không thuộc bảng chữ cái tiếng Mường. Trường hợp này giống như tiếng Việt vẫn sử dụng f, j w, z để ghi, nhưng chúng không thuộc bảng chữ cái tiếng Việt.
Tiếng Mường có 24 phụ âm đầu, được ghi như sau:
TT | Âm vị | Chữ viết | Ví dụ
* Chữ in nghiêng là chữ Mường; * Chữ để trong () là nghĩa tiếng Việt |
1 | ɓ | b | bó (mó nước), bang (con hoẵng), bẩm (bấm) |
2 | t͡ɕ | ch | cha (vườn), chi (sợi chỉ), chôống (chống) |
3 | ɗ | đ | đo (no), đác (nước), đắng (nắng) |
4 | f | f | few (một loại tre), fui (vui), fá (phá) |
5 | ɣ | g | gả (gả), gể(ghế), gwắnh (bện) |
6 | h | h | ha (chúng ta, ta), háw (thích, muốn) |
7 | hr | hr | hroóch (ruột), hrê (chuột), hréch (rễ) |
8 | k | k | ka (gà), kel (cổ), koóch (gót chân) |
9 | kʰ | kh | kha (vợt bắt cá), khaw (ngôi sao), khwác (khoác) |
10 | kl | kl | klời (trời), klang (ném), klớng (trứng) |
11 | l | I | lom (gan), là (làm), lêênh (lên) |
12 | m | m | mâl (mây), moóng (móng), mè (mè) |
13 | n | n | nu (củ nâu), náng (nướng), ná (nỏ) |
14 | ŋ | ng | ngoóc (ngẩng), ngỉ (nghỉ), ngón (ngón) |
15 | ɲ | nh | Nhuúc (thịt), nhá (nhai), nhà (nhà) |
16 | p | p | pa (ba), pú (vú), păl (bay) |
17 | s | x | xó (gió), xôốc (xúc), xép (lép) |
18 | r | r | rô (điên), ráng (đỏ), roóch (rót) |
19 | t | t | ta (da), tắi (ngủ), tẻ (đẻ) |
20 | tʰ | th | thăi (tay), thốl (tối), thôốch (tốt) |
21 | tl | tl | tlôốc (đầu), tlắng (trắng), tlu (trâu) |
22 | v | v | vêl (về), vắn (vắt lên), va (và cơm) |
23 | w | w | woi (voi), wắl (váy) |
24 | z | z | za (mày), zoóng (nhón gót), zu (dâu) |
Ghi chú:
+ Các tổ hợp phụ âm được ghi bằng tổ hợp 2 chữ cái: kl, tl, hr
+ Các phụ âm đơn được ghi bằng tổ hợp 2 chữ cái: ch, nh, ng, kh, ph, th
- Vì âm đầu của các biến thể từ vựng ở các địa phương có thể không giống nhau nên việc sử dụng ký hiệu chữ viết nào là tùy thuộc vào từng địa phương cụ thể. Chẳng hạn, để ghi các từ có nghĩa là “đầu, trắng, trâu” ở vùng Mường Bi phải sử dụng ký hiệu âm đầu là tl (tlôốc, tlắng, tlu) nhưng vùng Mường Khến thì sử dụng ký hiệu âm đầu là kl (klôốc, klắng, klu). Nhìn chung, giữa các địa phương trong tỉnh Hòa Bình thường có các biến thể ở các cặp âm đầu: b-p, đ-t, g-k, v-w, kl-tl, hr-r
- Trường hợp k và c: k dùng để ghi phụ âm đầu, c dùng để ghi phụ âm cuối.
Tiếng Mường có 01 âm đệm là /w/ được ghi bằng con chữ w.
Ví dụ: kwêl. khwắn (thuốc hút), khwắi (khoáy); kwa (chúng tôi), kwải (vãi, ném), kwang (sạch).
* Ghi chú:
So sánh với tiếng Việt: tiếng Việt có một âm đệm /w/ được ghi bằng hai con chữ o và u. Ví dụ: hoa quả.
Tiếng Mường có 14 nguyên âm, gồm 11 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi, được ghi như sau:
TT | Âm vị | Chữ viết | Ví dụ |
1 | aː | aa
trước 2 âm cuối: -ch, -nh |
taanh (đan), paánh (bán), kaách (cát), laạch (lạt) |
2 | a
các trường hợp còn lại |
káng (cằm), nàw (cào), mal (rắn cạp nong) | |
ă | ă | tắng (đắng), tắnh (đánh), tăw (đau) | |
3 | ə | â | chấy (giấy), kâl (gỗ), mâl (mây) |
4 | ɛ | e | tẻ (đẻ), enh (anh), pén (bán) |
5 | e | êê
trước 4 âm cuối: -nh, -ch, -ng, -c |
khêênh (gần), têếnh (đến), têếch (đứt), mêếch (mật), chêêng (rau dền), tlêêng(trên), êếc (ếch) |
ê
các trường hợp còn lại |
-tê (dê), pền (bền), đếp (nếp) | ||
6 | i | i | ti (đi), píl (quả bí), chỉl (chỉ) |
7 | ͻ | oo
trước 4 âm cuối: -nh, -ch, -ng, -c |
nhoọnh (nhọn), poóch (vót), oóng (uông), toọc (săn, đuổi) |
o
các trường hợp còn lại |
non (trẻ), chól (gà sống), bói (muối) | ||
8 | o | ôô
Trước 4 âm cuối: -nh, -ch, -ng, -c |
thôốch (tốt, đẹp), hôốc (gọi, kêu), tlôống(trống), tlôốc (đầu) |
ô
các trường hợp còn lại |
thốl (tối), thôm (tôm), tlốn (trốn), đôi (sâu bọ) | ||
9 | ɤ | ơ | tlớng (trứng), tở (để cho), kởi (gửi) |
10 | u | uu
trước 4 âm cuối: -nh, -ch, -ng, -c |
huunh (hôn), buúch (mút), thuúnh (rốn), uúch (út) khuung kướng (sung sướng), puúng (búng), kuúc (cúc) |
u
các trường hợp còn lại |
pul (vun), pùn (bùn), núm (vắt xôi), kùm(chuồng lợn) | ||
11 | ɯ | ưư
trước 4 âm cuối: -ng, - ch, -ng, -c |
chưừng (vách núi), khưừng (sừng), khưức (sức) |
ư
các trường hợp còn lại |
khứl (lợi chân răng), từ (nhiều) | ||
12 | iǝ | iê | tiể (đỉa), iếng (nghe), ká chiếc (cá giếc) |
13 | ɯɤ | ươ | lươnh (lươn), mườl (mười), khướng (sân, dưới sàn) |
14 | uǝ | uô | puốch (vuốt), ká chuốl (cá quả), kuốn(cuốn) |
*Ghi chú:
Những trường hợp viết bằng hai con chữ ở đây là để tránh sự ảnh hưởng từ cách phát âm của tiếng Việt: a/aa, ê/êê, o/oo, ô/ôô, u/uu, ư/ưư
Hệ thống âm cuối tiếng Mường gồm 9 phụ âm: /p, t, c, k, m, n, ɲ, ŋ, l/ và 2 bán nguyên âm: /w, j/; được ghi như sau:
TT | Âm vị | Chữ viết | Ví dụ |
1 | p | p | đếp (nếp), póp (bóp), tắp (đắp đất) |
2 | t | t | chit (chết), tất (đất), tốt (đốt ngón tay) |
4 | k | c | tlôốc (đầu), đác (nước), pạc (bạc) |
3 | k̟ | ch | môộch (một), choóch (vịt con), pớch (bớt) |
5 | m | m | lom (lá gan), thim (người yêu),păm (băm) |
6 | n | n | đón (nón), tìn (dưới), pàn (bàn) |
7 | ɲ | nh | moónh (muốn), thuúnh (rốn), maanh (mượn) |
8 | ŋ | ng | moong (muông thú), tlêng (trên), poỏng (bỏng) |
9 | l | l | mọl (người), păl (bay), kấl (cấy) |
10 | w | w | khaw (sao), kâw (câu), taw (dao) |
11 | j | i | đoi (nhỏ bé), kúi (lợn), ngăi (ai) |
Tiếng Mường có 5 thanh điệu; được ghi như sau:
Thanh | Độ cao và tuyến điệu | Kí hiệu | Ví dụ | ||
Thanh 1 | 33 | [˧] | a | maː³³ | ma |
Thanh 2 | 20 | [˨˩] | à | ma²⁰ | mà |
Thanh 3 | 24 | [˧˥] | á | ma²⁴ | má |
Thanh 4 | 02 | [˩˧] | ả | ma⁰² | mả |
Thanh 5 | 4 | [ˀ˥] | ã | maˀ⁴ | mã |
Ghi chú:
Các biến thể phát âm về thanh điệu ở các vùng miền có thể có khác nhau nhưng đều được quy về 5 thanh và ghi kí hiệu như trên. Ví dụ: Thanh 2 trong tiếng Mường ở các vùng có thể có cách phát âm khác nhau (chẳng hạn như thanh huyền tiếng Việt), nhưng đều thống nhất ghi bằng:
Hiện tượng này cũng thường gặp trong tiếng Việt, ví dụ: cách phát âm của người Sơn Tây về thanh huyền; cách phát âm của người khu bốn về thanh sắc (chủng tôi= chúng tôi), cách phát âm thanh hỏi như thanh ngã ở một số địa phương (bị ngả= bị ngã). Tuy nhiên về chính tả chung của tiếng Việt vẫn thống nhất.
Tiếng Mường có 152 vần, cụ thể như sau:
STT | 1. | 2. | 3. | 4. | 5. | 6. | 7. | 8. | 9. | 10. | 11. | 12. | |
o | c | ch | l | m | n | ng | nh | p | t | i | w | ||
1. | a | a | ac | aach | al | am | an | ang | aanh | ap | at | ai | aw |
2. | ă | ăc | ăch | ăl | ăm | ăn | ăng | ănh | ăp | ăt | ăi | ăw | |
3. | â | âc | âl | âm | ân | âng | âp | ât | âi | âw | |||
4. | e | e | ec | el | em | en | eng | ep | et | - | ew | ||
5. | ê | ê | êc | êêch | êl | êm | ên | êng | êênh | êp | êt | - | êw |
6. | i | i | ic | ich | il | im | in | ing | inh | ip | it | - | iw |
7. | o | o | ooc | ooch | ol | om | on | oong | oonh | op | ot | oi | - |
8. | ô | ô | ôôc | ôôch | ôI | ôm | ôn | ôông | ôônh | ôp | ôt | ôi | - |
9. | ơ | ơ | ơc | ơch | ơl | ơm | ơn | ơng | ơnh | ơp | ơt | ơi | ơw |
10. | u | u | uuc | uuch | ul | um | un | uung | uunh | up | ut | ui | - |
11. | ư | ư | ưưc | ưưch | ưl | ưm | ưn | ưưng | ưưnh | ưp | ưt | ưi | ưw |
12. | iê | iê | iêc | iêl | iêm | iên | iêng | iêp | iêt | - | iêw | ||
13. | uô | uô | uôc | uôch | uôl | uôm | uôn | uông | uônh | uôp | uôt | uôi | - |
14. | ươ | ươ | ươc | ươch | ươl | ươm | ươn | ương | ươnh | ươp | ươt | ươi | ươw |
12 | 14 | 11 | 14 | 14 | 14 | 14 | 11 | 14 | 14 | 10 | 10 |
Tiếng Mường | Dịch nghĩa |
---|---|
“Tlăm thử hương ó chi bằng hương con mại
Tlăm thử tlải ó chi bằng tlải bôông cơm[7] |
Trăm thứ hương có gì bằng hương người yêu
Trăm thứ trái có gì bằng trái bông cơm (lúa gạo)[7] |
Người đưa câl thanh loong wềl xạ Đông Bắc
Ôông Bình chia sé: Tlước ni đà cỏ 1 hộ đưa câl thanh loong wềl tlôông nhưng chăng theènh côông. Gia đình tôi cỏ tôống diện tích tlêênh 3.000 m2. Tlước ni cẩl lọ, tlôông mỉa, khậw, thu nhập bấp bêênh, ó ốn định. Năm 2015, iểng tlêênh các phương tiện thôông tin đại chủng nỏi cỏ mô hình tlôông quả thanh loong kết hợp cùng du lịch hiệu quá ớ Xuổi Xói, huyện Lạc Thúy cuố eenh Chần Hưng, mọl Hà Nội đêểnh đẩu tư. Tôi đêểnh tận được đớ học tập, mua giôổng. Mởi đầu, tôi đưa bao tlôông thứ nghiệm 2.000m2 thanh loong cá 2 zôổng roọch đó và roọch tlẳng. Thẩy thanh loong phát chiến tốt, năm 2016 tôi tiếp tục tlôông thêm hơn 1.000m2 pợi 420 côốc.[8] |
Người đưa cây thanh long về xã Đông Bắc
Ông Bình chia sẻ: Trước đây đã có 1 hộ đưa cây thanh long về trồng nhưng chẳng thành công. Gia đình tôi có tổng diện tích trên 3.000 m2. Trước kia cấy lúa, trồng mía, ngô, thu nhập bấp bênh, khó ổn định. Năm 2015, khi nghe trên các phương tiện thông tin đại chúng nói về mô hình trồng hoa, thanh long kết hợp với du lịch hiệu quả ở Suối Sỏi, huyện Lạc Thủy của anh Trần Hưng, người Hà Nội đến đầu tư. Tôi đã về tận nơi để học tập, mua giống. Mới đầu, tôi đưa vào trồng thử nghiệm 2.000 m2 thanh long cả hai giống ruột đỏ và ruột trắng. Thấy cây thanh long phát triển tốt, năm 2016, tôi tiếp tục trồng thêm hơn 1.000 m2 với 420 gốc.[9] |
|first=
thiếu |last=
(trợ giúp)
|first=
thiếu |last=
(trợ giúp)