Camarasaurus

Camarasaurus
Thời điểm hóa thạch: Jura muộn,
Khung xương Camarasaurus được phục dựng tại Bảo tàng kỷ Jura ở Asturias
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Nhánh Dinosauria
Bộ (ordo)Saurischia
Phân bộ (subordo)Sauropodomorpha
Phân thứ bộ (infraordo)Sauropoda
Họ (familia)Camarasauridae
Cope, 1877
Chi (genus)Camarasaurus
Các loài
  • C. supremus Cope, 1877 (điển hình)
  • C. grandis (Marsh, 1887 [ban đầu là Apatosaurus])
  • C. lentus Marsh, 1889 (ban đầu là Morosaurus)
  • C. lewisi Jensen, 1988 [ban đầu là Cathetosaurus])
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cathetosaurus Jensen, 1988
  • Caulodon Cope, 1877
  • Morosaurus Marsh, 1878
  • Uintasaurus Holland, 1919

Camarasaurus (tạm dịch là khủng long có khoang rỗng, do có những phần rỗng bên trong đốt sống (καμαρα/kamarat theo tiếng Hy Lạp cổphòng có mái vòm, và σαυρος/saurosthằn lằn), là một chi động vật ăn cỏ bốn chân thuộc cận bộ Sauropoda. Nó là một trong những loài khủng long Sauropoda Bắc Mỹ phổ biến nhất. Hóa thạch của nó được tìm thấy trong thành hệ MorrisonColoradoUtah, có niên đại vào cuối kỷ Jura (từ cuối tầng Oxford đến tầng Tithon), tức là trong khoảng từ 155 tới 145 triệu năm trước.

Một khung xương chậu của Camarasaurus tại bảo tàng khủng long ở Utah cho thấy những đặc điểm giống như được gây ra bởi Allosaurus.

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]
Hộp sọ C. lentus

Cây phát sinh chủng loài đơn giản hóa của Macronaria theo D'Emic (2012):[1]

Macronaria

Camarasaurus

Tehuelchesaurus

Titanosauriformes

Brachiosauridae

Somphospondyli

Euhelopodidae

Chubutisaurus

Titanosauria

Camarasaurus được coi là cơ sở trong Macronaria, có quan hệ họ hàng gần với tổ tiên chung của toàn bộ nhánh Macronaria hơn là với các dạng phái sinh như Brachiosaurus.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ D'Emic, M. D. (2012). “The early evolution of titanosauriform sauropod dinosaurs”. Zoological Journal of the Linnean Society. 166 (3): 624–671. doi:10.1111/j.1096-3642.2012.00853.x.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đại hiền triết Ratna Taisei: Tao Fa - Jigokuraku
Đại hiền triết Ratna Taisei: Tao Fa - Jigokuraku
Tao Fa (Đào Hoa Pháp, bính âm: Táo Huā) là một nhân vật phản diện chính của Thiên đường địa ngục: Jigokuraku. Cô ấy là thành viên của Lord Tensen và là người cai trị một phần của Kotaku, người có biệt danh là Đại hiền triết Ratna Ratna Taisei).
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Sau khi Guy thả Yuuki chạy về Đế Quốc không lâu thì anh Yuuki lên làm trưởng quan của một trong ba quân đoàn của Đế Quốc
Giới thiệu Frey - Sky Queen trong Tensura
Giới thiệu Frey - Sky Queen trong Tensura
Frey có đôi cánh trên lưng và móng vuốt ở chân. Cô ấy có mái tóc trắng và thường được nhìn thấy mặc một chiếc váy đỏ.
[Phần 1] Nhật ký tình yêu chữa trĩ của tôi
[Phần 1] Nhật ký tình yêu chữa trĩ của tôi
Một câu truyện cười vl, nhưng đầy sự kute phô mai que