Danh sách giải thưởng và đề cử của Lady Gaga

Giải thưởng và đề cử của Lady Gaga
Gaga mặc bộ váy màu đỏ và trên tay cầm giải thưởng
Gaga tại Giải British Fashion Awards năm 2015
Tổng cộng
Số giải thưởng 189
Số đề cử 424[a]

Lady Gaga là một ca sĩ-nhạc sĩ nhạc pop người Hoa Kỳ. Album phòng thu đầu tiên của cô mang tên The Fame được hãng thu âm Interscope Records phát hành vào tháng 8 năm 2008. Album này đã tạo nên một chuỗi các ca khúc hit của cô, mà nổi bật là đĩa đơn đầu tiên Just Dance đã được đề cử giải Grammy ở hạng mục Thu âm nhạc Dance xuất sắc nhất. Ca khúc tiếp theo được trích từ The Fame: Poker Face tiếp tục giành vị trí quán quân hầu hết các bảng xếp hạng trên toàn thế giới và được đề cử cho một số giải Grammy trong đó có Bài hát của năm, Thu âm của năm và chiến thắng ở hạng mục Thu âm nhạc Dance xuất sắc nhất vào năm 2010.[1]

The Fame cũng giành được rất nhiều giải thưởng và đề cử, album được đề cử giải Grammy cho Album của năm và chiến thắng ở hạng mục album nhạc điện tử xuất sắc nhất. Ngoài ra, với hai ca khúc khác trong album The FameLoveGamePaparazzi cũng giúp cô nhận được thêm nhiều đề cử khác. Tổng cộng, cô nhận được 189 giải và 424 đề cử.

Giải thưởng Âm nhạc Mĩ

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Âm nhạc Mĩ (American Music Awards, gọi tắt là AMAs) là một giải thưởng thường niên được tổ chức lần đầu vào năm 1973 bởi Dick Clark. Đây là giải thưởng thường được tổ chức gần kề với các lễ trao giải khác như GrammyMTV Video Music Awards. Lady Gaga đã có 9 đề cử ở lễ trao giải này và giành được một giải thưởng.[2]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2009 Lady Gaga Nghệ sĩ của năm Đề cử
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Đề cử
Nữ nghệ sĩ nhạc Pop/Rock được ưa thích nhất Đề cử
The Fame Album nhạc Pop/Rock được ưa thích nhất Đề cử
2010 Lady Gaga Nghệ sĩ của năm Đề cử
Nữ nghệ sĩ nhạc Pop/Rock được ưa thích nhất Đoạt giải
2011 Lady Gaga Nghệ sĩ của năm Đề cử
Nữ nghệ sĩ nhạc Pop/Rock được ưa thích nhất Đề cử
Born This Way Album nhạc Pop/Rock được ưa thích nhất Đề cử

Giải thưởng Âm nhạc ARIA

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2010 Lady Gaga Nghệ sĩ nổi tiếng nhất trên toàn cầu Đề cử
2011 Lady Gaga Nghệ sĩ nổi tiếng nhất trên toàn cầu Đề cử

Giải thưởng ASCAP

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2010 "Just Dance" (hợp tác với Colby O'Donis) Ca khúc được biểu diễn nhiều nhất Đoạt giải
"Paparazzi" Đoạt giải
2011 "Telephone" (hợp tác với Beyoncé) Đoạt giải
2012 "Born This Way" Đoạt giải
"Marry the Night" Đoạt giải
"The Edge of Glory" Đoạt giải

Giải ASSOS

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2012 "Marry the Night" Top 5 bài hát Đoạt giải
Born This Way Top 5 album Đoạt giải

Giải thưởng BAMBI

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2011 Lady Gaga Nghệ sĩ nhạc Pop quốc tế Đoạt giải

Giải BET

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2010 "Video Phone" (với Beyoncé) Video của năm Đoạt giải
Ca khúc hợp tác xuất sắc nhất Đoạt giải
2011 Lady Gaga Nghệ sĩ nhiều fan nhất Đề cử

Các giải Billboard

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 10/2009, Lady Gaga đã được tạp chí Billboard vinh danh với danh hiệu Ngôi sao mới nổi. Sau đó cô lại được nhận thêm vinh dự đó một lần nữa khi nhận giải thưởng khác là Người phụ nữ của năm.[3]

Giải thưởng xếp hạng Billboard cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng âm nhạc Billboard đã không được tiến hành từ năm 2007 nhưng những người chiến thắng sẽ được công bố vào cuối năm như là một biểu tượng âm nhạc trong năm đó. Vào năm 2009, 20102011, Lady Gaga được đề cử ở 16 hạng mục khác nhau và giành cả 16 giải ở bảng xếp hạng cuối năm này.[4]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2009 Lady Gaga Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Đoạt giải
Nghệ sĩ nhạc kĩ thuật số hàng đầu Đoạt giải
Nghệ sĩ nhạc Pop hàng đầu Đoạt giải
Top 100 nghệ sĩ hàng đầu Canada Đoạt giải
Nghệ sĩ nhạc điện tử/dance hàng đầu Đoạt giải
The Fame Album nhạc điện tử/dance hàng đầu Đoạt giải
Top 100 album châu Âu Đoạt giải
"Poker Face" Top 100 bài hát châu Âu Đoạt giải
2010 Lady Gaga Nghệ sĩ hàng đầu Đoạt giải
Nghệ sĩ nhạc điện tử/dance hàng đầu Đoạt giải
Nữ nghệ sĩ hàng đầu Đoạt giải
The Fame Monster Album nhạc điện tử/dance hàng đầu Đoạt giải
Top 100 album châu Âu Đoạt giải
"Bad Romance" Top 100 bài hát châu Âu Đoạt giải
2011 Lady Gaga Nghệ sĩ nhạc điện tử/dance hàng đầu Đoạt giải
Born This Way Album nhạc điện tử/dance hàng đầu Đoạt giải

Giải âm nhạc Billboard

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2011 Lady Gaga Nghệ sĩ xuất sắc nhất Đề cử
Nghệ sĩ lưu diễn xuất sắc nhất Đề cử
Nghệ sĩ xuất sắc nhất Đề cử
Nghệ sĩ nhạc kĩ thuật số xuất sắc nhất Đề cử
Nữ nghệ sĩ xuất sắc nhất Đề cử
Nghệ sĩ nhạc Pop xuất sắc nhất Đoạt giải
Nghệ sĩ nhạc Dance xuất sắc nhất Đoạt giải
Nghệ sĩ có nhiều fan nhất Đề cử
"The Fame" Album nhạc điện tử xuất sắc nhất Đoạt giải
Album nhạc Pop xuất sắc nhất Đề cử
"Bad Romance" Ca khúc nhạc Dance xuất sắc nhất Đề cử
Ca khúc xuất sắc nhất (Video) Đề cử
"Telephone" Ca khúc nhạc Dance xuất sắc nhất Đề cử
"The Fame Monster" Album nhạc điện tử xuất sắc nhất Đề cử
"The Remix" Album nhạc điện tử xuất sắc nhất Đề cử

Giải thưởng âm nhạc Latin Billboard

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2010 Lady Gaga Nghệ sĩ của năm Đề cử
Nghệ sĩ Solo của năm Đoạt giải
2011 Lady Gaga Nghệ sĩ của năm Đề cử
Nữ nghệ sĩ của năm Đề cử

Giải thưởng lưu diễn Billboard

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2010 Lady Gaga Nghệ sĩ đột phá Đoạt giải
Giải quảng bá và thương mại Đoạt giải

Giải thưởng BMI

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2010 "Just Dance" (hợp tác với Colby O'Donis) Ca khúc hay nhất Đoạt giải
"Poker Face" Ca khúc hay nhất Đoạt giải
"LoveGame" Ca khúc hay nhất Đoạt giải
2011 "Paparazzi" Ca khúc hay nhất Đoạt giải
"Bad Romance" Ca khúc hay nhất Đoạt giải
"Telephone" (hợp tác với Beyoncé) Ca khúc hay nhất Đoạt giải
"Alejandro" Ca khúc hay nhất Đoạt giải
Lady Gaga Người viết bài hát của năm Đoạt giải

Giải thưởng Âm nhạc Brit

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2010 Lady Gaga Nữ nghệ sĩ Solo quốc tế xuất sắc nhất Đoạt giải
Nghệ sĩ đột phá nhất Đoạt giải
The Fame Album quốc tế hay nhất Đoạt giải
2012 Lady Gaga Nữ nghệ sĩ Solo quốc tế xuất sắc nhất Đề cử

Giải thưởng Thời trang CFDA

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2011 Lady Gaga Biểu tượng thời trang của năm Đoạt giải

Giải thưởng âm nhạc của kênh [V] tại Thái Lan

[sửa | sửa mã nguồn]

"Giải thưởng âm nhạc của kênh [V] tại Thái Lan" được tổ chức lần đầu vào năm 2002 bởi kênh âm nhạc [V] Thái Lan. Lady Gaga đã nhận được 3 giải thưởng trong tổng số 3 đề cử.[5]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2009 Lady Gaga Nghệ sĩ xuất sắc nhất Đoạt giải
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Đoạt giải
"Poker Face" Video âm nhạc quốc tế Đoạt giải

Giải thưởng Echo

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2010 Lady Gaga Nữ nghệ sĩ quốc tế Đoạt giải
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Đoạt giải
The Fame Album quốc tế của năm Đề cử
"Poker Face" Ca khúc quốc tế của năm Đoạt giải
2012 Lady Gaga Nữ nghệ sĩ quốc tế Đề cử

Giải Emma-gaala

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Emma (tiếng Phần Lan là Emma-gaala) là một giải thưởng âm nhạc Thụy Điển. Lady Gaga được đề cử vào năm 2011 và năm 2012, trong đó, đề cử năm 2012 chưa được công bố.

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2010 Lady Gaga Nghệ sĩ nước ngoài của năm Đề cử
2012 Nghệ sĩ nước ngoài của năm Đoạt giải

Giải Emmy

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Emmy (thường gọi là Emmy) là giải thưởng danh giá nhất trong lĩnh vực truyền hình, giống như giải Oscar trong điện ảnh và giải Grammy trong âm nhạc. Lady Gaga đã thắng 1 giải Emmy vào năm 2011.[6][7][8]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2011 Lady Gaga Presents The Monster Ball Tour: At Madison Square Garden Các ấn phẩm Âm nhạc và Hài kịch khác Đoạt giải

Giải thưởng Âm nhạc ESKA

[sửa | sửa mã nguồn]

"Giải thưởng âm nhạc ESKA" là lễ trao giải được tổ chức hằng năm tại Ba Lan bởi Polish radio station ESKA. Lady Gaga đã nhận được hai giải thưởng trên tổng số hai đề cử. Đây cũng là giải thưởng âm nhạc đầu tiên trong sự nghiệp âm nhạc của cô.[9]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2009 Lady Gaga Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Đoạt giải
2011 Nghệ sĩ quốc tế xuất sắc nhất Đoạt giải

Giải thưởng GLAAD

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Grammy

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ trao giải Grammy là lễ trao giải hằng năm được tổ chức bởi "Hiệp hôi thu âm âm nhạc Mỹ" và là một giải thưởng được tổ chức bởi "Viện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia" của Hoa Kỳ cho những thành tựu xuất sắc trong ngành công nghiệp thu âm. Lễ trao giải thường có các màn trình diễn của các nghệ sĩ nổi tiếng. Chủ tịch hiện nay của viện hàn lâm là Neil Portnow. Giải Grammy được coi là giải thưởng danh giá nhất trong lĩnh vực âm nhạc, tương đương với giải Oscar trong lĩnh vực điện ảnh.

Lễ trao giải thưởng Grammy được diễn ra thường vào tháng 2. Lễ trao giải lần thứ 49 tổ chức ngày 11 tháng 2 năm 2007 tại Stapes CenterLos Angeles, California. Lễ trao giải Grammy lần thứ 50 tổ chức vào 10 tháng 2 năm 2008, vẫn tại Stapes Center. Các đề cử được thông báo từ 6 tháng 12 năm 2007. Đến nay, 2022, Lady Gaga đã giành được 13 giải thưởng trên tổng số 34 đề cử.[1][10]

Giải thưởng nhạc dance quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ trao "Giải thưởng nhạc dance quốc tế" được thành lập vào năm 1985. Nó là một phần của Hội nghị âm nhạc mùa đông, một sự kiện âm nhạc điện tử được tổ chức hàng năm trong khoảng thời gian suốt một tuần. Lady Gaga đã nhận được 6 giải thưởng trên tổng số 10 đề cử và còn 3 đề cử chưa được công bố.[11][12][13]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2009 Lady Gaga Nghệ sĩ solo đột phá nhất Đoạt giải
"Just Dance" (có sự tham gia của Colby O'Donis) Ca khúc nhạc dance xuất sắc nhất Đoạt giải
Video âm nhạc xuất sắc nhất Đề cử
2010 Lady Gaga Nghệ sĩ solo xuất sắc nhất Đề cử
The Fame Monster Album xuất sắc nhất Đề cử
"Bad Romance" Video âm nhạc xuất sắc nhất Đoạt giải
Ca khúc nhạc dance xuất sắc nhất Đề cử
2011 Lady Gaga Nghệ sĩ solo xuất sắc nhất Đoạt giải
"Telephone" Video âm nhạc xuất sắc nhất Đoạt giải
"Alejandro" Ca khúc nhạc dance xuất sắc nhất Đoạt giải
2012 Lady Gaga Nghệ sĩ solo xuất sắc nhất Đề cử
"Judas" Video âm nhạc xuất sắc nhất Đề cử
"Born This Way" Ca khúc nhạc dance xuất sắc nhất Đề cử

Giải thưởng đĩa vàng Nhật Bản

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng đĩa vàng Nhật Bản là một buổi lễ trao giải âm nhạc được tổ chức hàng năm tại Nhật Bản. Những nghệ sĩ thắng cuộc đều dựa theo doanh số tiêu thụ albumđĩa đơn được cung cấp bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm của Nhật Bản (RIAJ). Gaga đã nhận được 7 đề cử và cô chiến thắng ở cả bảy hạng mục này.[14][15]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2010 Lady Gaga Nghệ sĩ quốc tế mới xuất sắc nhất Đoạt giải
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Đoạt giải
2011 Lady Gaga Nghệ sĩ của năm Đoạt giải
2012 Lady Gaga Nghệ sĩ của ănm Đoạt giải
Born This Way Album của năm Đoạt giải
Album miền Tây của năm Đoạt giải
"Born This Way" Ca khúc của năm Đoạt giải

Giải JUNO

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2012 Born This Way Album quốc tế của năm Đề cử

Giải Los Premios 40 Principales

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2009 "Poker Face" Ca khúc quốc tế xuất sắc nhất Đề cử
2010 Lady Gaga Diễn xuất xuất sắc nhất Đoạt giải
"Bad Romance" Ca khúc quốc tế xuất sắc nhất Đoạt giải

Giải thưởng MOBO

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng MOBO (viết tắt âm nhạc của từ Black Origin) được thành lập vào năm 1996 bởi Kanya King. Lễ trao giải được tổ chức hàng năm tại Vương quốc Anh để công nhận các nghệ sĩ của bất kỳ chủng tộc hay quốc tịch nào biểu diễn âm nhạc khi có nguồn gốc từ người da đen. Lady Gaga được đề cử một lần.[16]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2009 Lady Gaga Diễn xuất xuất sắc nhất Đề cử

Giải thưởng MTV

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Los Premios MTV Latinoamérica

[sửa | sửa mã nguồn]

Los Premios MTV Latinoamérica là một giải thưởng phiên bản của người Mỹ Latinh bắt nguồn từ giải thưởng MTV Video Music Awards. Lễ trao giải được thành lập vào năm 2002 để kỷ niệm những video âm nhạc trong năm từ những nghệ sĩ Mỹ Latinh và thế giới. Lady Gaga đã giành được 2 giải trên tổng số 4 đề cử.[17]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2009 Lady Gaga Nghệ sĩ nhạc pop xuất sắc nhất Đề cử
Nghệ sĩ xuất sắc nhất Đoạt giải
"Poker Face" Ca khúc của năm Đoạt giải
Nhạc chuông hay nhất Đề cử

Giải thưởng MTV Australia

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng MTV Australia là một lễ trao giải âm nhạc được thành lập vào năm 2005 tại Australia. Lady Gaga được đề cử hai lần.[18]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2009 Lady Gaga Nghệ sĩ đột phá xuất sắc nhất Đề cử
"Poker Face" Video âm nhạc xuất sắc nhất Đề cử

Giải thưởng MTV Brazil

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2009 Lady Gaga Nghệ sĩ của năm Đề cử
2010 Nghệ sĩ của năm Đề cử
2011 Nghệ sĩ của năm Đoạt giải

Giải thưởng MTV châu Âu

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng MTV châu Âu (MTV Europe Music Awards, gọi tắt là EMAs) là một lễ trao giải âm nhạc được thành lập vào năm 1994 bởi "MTV Networks Europe" để chào mừng kỉ niệm về những video âm nhạc phổ biến nhất ở Châu Âu. Lady Gaga giành được 8 giải thưởng trên tổng số 17 đề cử.[19][20]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2009 Lady Gaga Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Đoạt giải
Người phụ nữ xuất sắc nhất Đề cử
Trình diễn xuất sắc nhất Đề cử
Biểu diễn trực tiếp xuất sắc nhất Đề cử
"Poker Face" Ca khúc xuất sắc nhất Đề cử
2010 Lady Gaga Người phụ nữ xuất sắc nhất Đoạt giải
Biểu diễn trực tiếp xuất sắc nhất Đề cử
Giọng ca pop xuất sắc nhất Đoạt giải
"Bad Romance" Ca khúc xuất sắc nhất Đoạt giải
"Telephone" (hợp tác với Beyoncé) Video xuất sắc nhất Đề cử
2011 Lady Gaga Người phụ nữ xuất sắc nhất Đoạt giải
Biểu diễn trực tiếp xuất sắc nhất Đề cử
Trình diễn xuất sắc nhất Đề cử
Giọng ca pop xuất sắc nhất Đề cử
Nghệ sĩ nhiều fan nhất Đoạt giải
"Born This Way" Ca khúc xuất sắc nhất Đoạt giải
Video xuất sắc nhất Đoạt giải
2012 Lady Gaga Biểu diễn trực tiếp xuất sắc nhát Đề cử
Nghệ sĩ nhiều fan nhất Đề cử
"Marry the Night" Video xuất sắc nhất Đề cử

Giải thưởng MTV Nhật Bản

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2010 "Poker Face" Video của năm Đề cử
Video nữ xuất sắc nhất Đề cử
Ca khúc nhạc dance xuất sắc nhất Đoạt giải
Ca khúc xuất sắc nhất Đề cử
"Video Phone" Hợp tác xuất sắc nhất Đề cử
2011 "Born This Way" Video của năm Đoạt giải
Video nữ xuất sắc nhất Đoạt giải
Video nhạc dance xuất sắc nhất Đoạt giải
2014 "ARTPOP" Video nhạc pop xuất sắc nhất Đoạt giải

Giải thưởng MTV O

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2011 Lady Gaga Nghệ sĩ xuất sắc nhất Đoạt giải
Nghệ sĩ được theo dõi nhiều nhất trên Twitter Đoạt giải
Favorite Animated GIF Đề cử
Fan Army FTW Đề cử

Giải thưởng Video âm nhạc của MTV

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ trao giải thưởng Video âm nhạc của MTV (MTV Video Music Awards hay VMAs) được tổ chức lần đầu vào cuối mùa hè năm 1984 để tôn vinh những video âm nhạc trong năm. Bắt đầu như bản sao của giải Grammy, MTV Video Music Awards giờ là một văn hóa quần chúng gây nhiều chú ý nhờ uy tín của giải. Giải thường xuyên được giới thiệu và truyền hình trực tiếp trên kênh MTV. Những địa điểm đã từng diễn ra lễ trao giải là New York, Los Angeles, Miami, và Las Vegas. Năm 2008, MTV Video Music Awards sẽ diễn ra tại Hollywood, Los Angeles, CaliforniaParamount Pictures Studios vào ngày 7 tháng 9. Lady Gaga đã giành được 15 giải thưởng trên tổng số 31 đề cử.[21]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2009 "Poker Face" Video của năm Đề cử
Video nữ xuất sắc nhất Đề cử
Video nhạc pop xuất sắc nhất Đề cử
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Đoạt giải
"Paparazzi" Đạo diễn xuất sắc nhất Đề cử
Sửa đổi xuất sắc nhất Đề cử
Hiệu ứng đặc biệt xuất sắc nhất Đoạt giải
Quay phim xuất sắc nhất Đề cử
Đồ họa xuất sắc nhất Đoạt giải
2010 "Bad Romance" Video của năm Đoạt giải
Video nữ xuất sắc nhất Đoạt giải
Video nhạc pop xuất sắc nhất Đoạt giải
Video nhạc dance xuất sắc nhất Đoạt giải
Đồ họa xuất sắc nhất Đoạt giải
Quay phim xuất sắc nhất Đoạt giải
Kĩ thuật xuất sắc nhất Đoạt giải
Đạo diễn xuất sắc nhất Đoạt giải
Sửa đổi xuất sắc nhất Đoạt giải
Hiệu ứng đặc biệt xuất sắc nhất Đề cử
"Telephone" (hợp tác nhất Beyoncé) Video của năm Đề cử
Hợp tác xuất sắc nhất Đoạt giải
Biên đạo múa xuất sắc nhất Đề cử
"Video Phone" (với Beyoncé) Video nữ xuất sắc nhất Đề cử
Video nhạc pop xuất sắc nhất Đề cử
Hợp tác xuất sắc nhất Đề cử
Đồ họa xuất sắc nhất Đề cử
Biên đạo múa xuất sắc nhất Đề cử
2011 "Born This Way" Video nữ xuất sắc nhất Đoạt giải
Video mang thông điệp ý nghĩa nhất Đoạt giải
"Judas" Biên đạo múa xuất sắc nhất Đề cử
Đồ họa xuất sắc nhất Đề cử

Giải thưởng Video của MuchMusic

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Video của MuchMusic là một lễ trao giải thưởng hàng năm của kênh truyền hình âm nhạc MuchMusic tại Canada. Lady Gaga đã giành được 3 giải thưởng trên tổng số 7 đề cử.[22][23]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2009 "Poker Face" Video xuất sắc nhất Đoạt giải
Video được ưa thích nhất Đề cử
2010 "Telephone" (hợp tác với Beyoncé) Video xuất sắc nhất Đề cử
Video được ưa thích nhất Đề cử
2011 "Judas" Video xuất sắc nhất Đoạt giải
"Born This Way" Video được ưa thích nhất Đoạt giải
"Alejandro" Video được xem nhiều nhất Đề cử

Giải thưởng âm nhạc NRJ

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng âm nhạc NRJ là một lễ trao giải âm nhạc hàng năm được thành lập vào năm 2000 do đài phát thanh NRJ hợp tác với các mạng lưới truyền hình TF1. Lady Gaga được đề cử 9 lần và đã nhận được 2 giải thưởng.[24]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2010 Lady Gaga Nghệ sĩ đột phá của năm Đoạt giải
The Fame Album quốc tế của năm Đề cử
"Poker Face" Ca khúc quốc tế của năm Đề cử
2011 Lady Gaga Nữ nghệ sĩ của năm Đề cử
Nghệ sĩ biểu diễn của năm Đề cử
"Bad Romance" Ca khúc quốc tế của năm Đề cử
"Telephone" (hợp tác với Beyoncé) Hợp tác xuất sắc nhất Đề cử
Video âm nhạc của năm Đoạt giải
2012 "Born This Way" Video âm nhạc của năm Đề cử

Giải thưởng khán giả bình chọn

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng khán giả bình chọn là một lễ trao giải hàng năm được khán giả bình chọn từ những tác phẩm nghệ thuật âm nhạc được phổ biến nhất trên thế giới. Lady Gaga đã giành được 3 giải thưởng trên tổng số 11 đề cử.[25][26][27]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2010 Lady Gaga Nghệ sĩ đột phá được ưa thích nhất Đoạt giải
Nghệ sĩ nhạc pop được ưa thích nhất Đoạt giải
2011 Nữ nghệ sĩ được ưa thích nhất Đề cử
Nghệ sĩ nhạc pop được ưa thích nhất Đề cử
"Telephone" (hợp tác với Beyoncé) Video âm nhạc được ưa thích nhất Đề cử
Ca khúc được ưa thích nhất Đề cử
2012 Lady Gaga Nữ nghệ sĩ được ưa thích nhất Đề cử
Nghệ sĩ nhạc pop được ưa thích nhất Đề cử
Born This Way Album được ưa thích nhất của năm Đoạt giải
"The Edge of Glory" Ca khúc được ưa thích nhất Đề cử
"Judas" Video âm nhạc được ưa thích nhất Đề cử

Giải Premios Oye

[sửa | sửa mã nguồn]

Premios Oye! là một lễ trao giải âm nhạc được tổ chức hàng năm do học thuật Nacional de la Musica en México thành lập cho thành tích xuất sắc trong ngành công nghiệp ghi âm tại México. Lady Gaga đã nhận được hết 4 giải thưởng từ tổng số 6 đề cử.[28][29][30][31][32]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2009 The Fame Album của năm Đoạt giải
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Đoạt giải
"Poker Face" Thu âm của năm Đoạt giải
2010 The Fame Monster Albmu của năm Đoạt giải
"Alejandro" Ca khúc của năm Đề cử
"Bad Romance" Ca khúc của năm Đề cử
2011 Born This Way Album của năm Đề cử

Giải Q là một lễ trao giải thưởng âm nhạc hàng năm do tạp chí âm nhạc Q bầu chọn và được thành lập vào năm 1985 tại Vương quốc Anh. Lady Gaga đã nhận được một giải thưởng từ tổng số 5 đề cử.[33][34]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2009 Lady Gaga Nghệ sĩ đột phá Đề cử
"Just Dance" Video xuất sắc nhất Đoạt giải
2010 Lady Gaga Phụ nữ xuất sắc nhất Đề cử
Biểu diễn trực tiếp xuất sắc nhất Đề cử
2011 "Judas Video xuất sắc nhất Đề cử

Giải Teen Choice

[sửa | sửa mã nguồn]

Teen Choice Awards được thành lập vào năm 1999 để tôn vinh thành tựu to lớn của những nghệ sĩ trong năm về lĩnh vực âm nhạc, phim ảnh, thể thao, truyền hình và được bầu chọn bởi những người trong độ tuổi từ 13 đến 19. Lady Gaga đã giành được ba giải thưởng trên tổng số 13 đề cử.[35][36][37][38]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2009 "Just Dance" Ca khúc được bình chọn Đoạt giải
"Poker Face" Đĩa đơn được bình chọn Đề cử
The Fame Album của nữ nghẹ sĩ được bình chọn Đề cử
Lady Gaga Nữ nghệ sĩ được bình chọn Đề cử
Nghệ sĩ đột phá được bình chọn Đề cử
Vũ công được bình chọn Đề cử
2010 Nữ nghệ sĩ được bình chọn Đoạt giải
Biểu tượng thời trang (nữ) Đề cử
Ngôi sao âm nhạc được bình chọn Đoạt giải
"Bad Romance" Đĩa đơn được bình chọn Đề cử
"Telephone" Ca khúc được bình chọn Đề cử
The Fame Monster Album nhạc pop được bình chọn Đề cử
"Alejandro" Ca khúc mùa hè được bình chọn Đề cử
2011 Lady Gaga Nữ nghệ sĩ được bình chọn Đề cử
Biểu tượng thời trang (nữ) Đề cử
"Born This Way" Ca khúc được bình chọn Đề cử

Giải Virgin Media Music Awards

[sửa | sửa mã nguồn]

Virgin Media Music Awards là tên một loại giải thưởng âm nhạc được tổ chức hàng năm. Tên của những nghệ sĩ chiến thắng sẽ được công bố trên trang web chính thức của Virgin Media. Lady Gaga đã nhận được 8 giải thưởng trên tổng số 21 đề cử.[39][40][41][42][43] [44]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2009 Lady Gaga Shameless Publicity Seeker Đoạt giải
Best Newcomer Đề cử
Best Solo Female Đề cử
Twit of the Year Đề cử
Hottest Female Đề cử
The Fame Best Album Đoạt giải
"Just Dance" (hợp tác với Colby O'Donis) Best Track Đề cử
2010 Lady Gaga Hottest Female Đề cử
Best Live Act Đề cử
Best Solo Female Đề cử
Legend of the Year Đề cử
Shameless Publicity Seeker Đề cử
Lady Gaga and Beyoncé Best Collaboration Đoạt giải
"Telephone" (hợp tác với Beyoncé) Best Video Đề cử
Best Single Đề cử
"Alejandro" Worst Song Đề cử
2012 Lady Gaga Hottest Female Đoạt giải
Best Solo Female Đoạt giải
Born This Way Best Album Đoạt giải
"Born This Way" Best Video Đoạt giải
Best Track Đoạt giải

Giải Video Âm nhạc Anh

[sửa | sửa mã nguồn]

UK Video Music Awards là một giải thưởng âm nhạc được tổ chức bởi hai trong số những thành viên chủ chốt trên trang web www.bugvideos.co.uk. Lady Gaga đã nhận được hai giải thưởng trên tổng số hai đề cử.[45][46]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2009 "Paparazzi" Video xuất sắc nhất Đoạt giải
2010 "Bad Romance" Video xuất sắc nhất Đoạt giải

Giải Âm nhạc Thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]

World Music Awards là một lễ trao giải thưởng âm nhạc quốc tế tổ chức hàng năm được thành lập vào năm 1989 để vinh danh các nghệ sĩ ghi âm dựa trên số liệu tiêu thụ sản phẩm trên toàn thế giới do Liên đoàn quốc tế của ngành công nghiệp ghi âm (IFPI) công bố. Lady Gaga đã nhận được năm giải thưởng từ tổng số năm đề cử.[47][48]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2010 "Poker Face" Ca khúc xuất sắc nhất Đoạt giải
"The Fame" Album xuất sắc nhất Đoạt giải
Lady Gaga Nghệ sĩ nhạc Pop/Rock xuất sắc nhất Đoạt giải
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Đoạt giải
Nghệ sĩ có số lượng album/đĩa đơn bán chạy nhất (tại Hoa Kì) Đoạt giải
  1. ^ Các giải thưởng trong hạng mục nào đó không đề cử trước và chỉ có người chiến thắng được công bố bởi ban giám khảo. Để đơn giản hóa và để tránh sai sót, mỗi giải thưởng trong danh sách này đã được cho là đã có một đề cử trước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “The 51st Annual Grammy Awards Nominations List”. The Recording Academy. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ “American Music Awards 2009 Nominations”. "ABC". Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2009.
  3. ^ Concepcion, Mariel (ngày 2 tháng 10 năm 2009). “Beyonce Accepts Billboard's Woman Of the Year Award, Lady Gaga Is Rising Star”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2009.
  4. ^ “Billboard Year End Music Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 11 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2009.
  5. ^ “Channel V Thailand Music Video Award”. Channelvthailand.com (bằng tiếng Thái). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2009.
  6. ^ “Emmy Awards Nomination 2011”. Emmy. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2011.
  7. ^ “Press Release Noms 2011 Emmy” (PDF). Emmy. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2012.
  8. ^ {|url=http://thatgrapejuice.net/2011/07/lady-gaga-nominated-5-emmys/%7Ctitle=Press[liên kết hỏng] Release Noms 2011 Emmy |
  9. ^ “ESKA Awards official site”. ESKA. ESKA Music Awards ltd. ngày 6 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2009.
  10. ^ “The 52nd Annual Grammy Awards Nominations List”. The Recording Academy. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2009.
  11. ^ Slomowicz, DJ Ron. “2009 International Dance Music Awards at WMC - Winners Announced”. About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2010.
  12. ^ Slomowicz, DJ Ron. “2010 International Dance Music Awards at WMC - Nominees Announced”. About.com. The New York Times Company. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2010.
  13. ^ “2010 International Dance Music Awards”. WMC. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2010.
  14. ^ “Japan Gold disc awards winner announced!(Riaj official website)”. RIAJ. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2010.
  15. ^ “Japan Gold disc awards 2011”. RIAJ. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011.
  16. ^ “The MOBO Awards 2009 Nominations List”. MOBO. MOBO Organisation Ltd. ngày 27 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2009.
  17. ^ “Lista de nominados a los premios MTV Latinos” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Notisistema. ngày 1 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
  18. ^ “The Vodafone MTV Australia Awards!”. MTV. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2009.
  19. ^ “Nominees of MTV Europe Music Awards 2009” (PDF). MTV. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2009.
  20. ^ “Beyonce, Eminem win big at MTV Europe Music Awards”. NME. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2009.
  21. ^ “2009 MTV Video Music Awards - Winners”. MTV. MTV Networks. ngày 13 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2009.
  22. ^ “MuchMusic Video Awards 2009 Nominees”. MuchMusic. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2009.
  23. ^ The nominees for the 2010 MMVAs are in!/
  24. ^ “NRJ Music Awards 2010”. Nrjmusicawards. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2009.
  25. ^ “Winners of People's Choice Awards 2010!”. Peoplechoice. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010.
  26. ^ “Winners of People's Choice Awards 2011”. Peoplechoice. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2011.
  27. ^ “Winners of People's Choice Awards 2012”. Peoplechoice. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2011.
  28. ^ “Premios Oye 2009 Nominations” (PDF). Premios Oye. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2009.
  29. ^ “Maximum Triad winners – Chente, Zoe and Lady Gaga, three Premios Oye! 2009”. Oem.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2009.
  30. ^ “Premios Oye! 2009” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Premiosoye. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2009.
  31. ^ “PREMIO OYE! 2010 NOMINADOS” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Premiosoye.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2010.
  32. ^ “Lista de los ganadores premios oye 2010”. OEM (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2010. Đã bỏ qua văn bản “premiosoye.com” (trợ giúp)
  33. ^ “Q Awards 2009 Nominees”. Qthemusic.com. Q (magazine). ngày 17 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2009.
  34. ^ “Lady Gaga won Q Awards 2009”. Qthemusic.com. Q (magazine). ngày 26 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2009.
  35. ^ “Teen Choice Awards 2009” (PDF). Bob Bain Productions. ngày 6 tháng 7 năm 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
  36. ^ “Teen Choice Awards 09 Official Winners List” (PDF). Bob Bain Productions. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
  37. ^ “Teen Choice Awards 2010”. Teenchoice. ngày 14 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2010.
  38. ^ “Vampires Don't Suck at Teen Choice Awards (Neither Do Justin Bieber, Sandra Bullock or the Kardashians)”. E!online. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2010.
  39. ^ “Virgin Media Music Awards 2009: The winners”. virginmedia.com. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  40. ^ Christian (ngày 27 tháng 12 năm 2009). “GAGA NOMINATED FOR 7 VIRGIN MEDIA AWARDS”. ladygaga.net. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  41. ^ “Vote in the Virgin Media Music Awards 2009”. Virginmedia. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  42. ^ “Vote in the Virgin Media Music Awards 2010”. Virginmedia. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2010.
  43. ^ “Vote in the Virgin Media Music Awards 2011”. Virginmedia. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2011.[liên kết hỏng]
  44. ^ 2011 Awards:
  45. ^ Knight, David (ngày 14 tháng 10 năm 2009). “UK Music Video Awards 2009 – all of last night's winners!”. Promonews. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2009.
  46. ^ Gregory, Jason (ngày 13 tháng 10 năm 2010). “OK Go, Plan B, Lady Gaga Win UK Music Video Awards 2010”. Gigwise. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2010.
  47. ^ “World Music Awards 2009 Nominations”. Worldmusicawards.com. "IFPI". Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2009.
  48. ^ “Lady GaGa Is Big Winner at 2010 World Music Award”. Celebrity - mania. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Vị thần của vĩnh hằng tuy vô cùng nổi tiếng trong cộng đồng người chơi, nhưng sự nổi tiếng lại đi kèm tai tiếng
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden -  The Eminence In Shadow
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden - The Eminence In Shadow
Shadow Garden (シャドウガーデン, Shadou Gāden?) là một tổ chức ẩn bí ẩn được thành lập bởi Cid Kagenō còn được gọi là Shadow.
Nhân vật Tooru Mutsuki trong Tokyo Ghoul
Nhân vật Tooru Mutsuki trong Tokyo Ghoul
Mucchan là nữ, sinh ra trong một gia đình như quần què, và chịu đựng thằng bố khốn nạn đánh đập bạo hành suốt cả tuổi thơ và bà mẹ
Chân dung Drew Gilpin Faust - Hiệu trưởng Đại học Harvard
Chân dung Drew Gilpin Faust - Hiệu trưởng Đại học Harvard
Đó là những lời khẳng định đanh thép, chắc chắn và đầy quyền lực của người phụ nữ đang gánh trên vai ngôi trường đại học hàng đầu thế giới