"Don't Start Now" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc Dua Lipa nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, Future Nostalgia (2020). Nó được phát hành vào ngày 31 tháng 10 năm 2019 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Warner Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Lipa, Caroline Ailin, Emily Warren với nhà sản xuất nó Ian Kirkpatrick, đội ngũ từng thực hiện đĩa đơn năm 2017 của nữ ca sĩ "New Rules". "Don't Start Now" là một bản nu-disco với bassline mang phong cách của funk, được lấy cảm hứng từ âm nhạc của Bee Gees, Daft Punk và Two Door Cinema Club. Ngoài ra, một số hiệu ứng âm thanh cũng được sử dụng trong quá trình sản xuất như tiếng vỗ tay, âm thanh đám đông, chuông bò, tiếng nổ synth và chuỗi âm nhấn. Về mặt ca từ, Lipa ca ngợi sự độc lập của bản thân và hướng dẫn người yêu cũ cách để quên đi mối quan hệ trong quá khứ của họ, được nhiều chuyên gia nhìn nhận như là phần tiếp theo của "New Rules".
Sau khi phát hành, "Don't Start Now" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự tiến bộ vượt bậc trong âm nhạc lẫn giọng hát của Lipa, đồng thời ca ngợi việc kết hợp disco và âm nhạc thập niên 1980 giúp nó trở nên nổi bật so với những bản nhạc pop khác vào thời điểm đó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm ba đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm, Bài hát của năm và Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 63. "Don't Start Now" cũng tiếp nhận những thành công lớn về mặt thương mại, đạt vị trí thứ hai trên UK Singles Chart và Billboard Hot 100, vượt qua "New Rules" để trở thành đĩa đơn xếp hạng cao nhất của cô trong bảng xếp hạng thứ hai. Ở Vương quốc Anh, nó đứng thứ sáu trong danh sách đĩa đơn trụ vững top 10 lâu nhất trong lịch sử và phá kỷ lục nhiều tuần trong top 10 nhất mà không đạt vị trí quán quân.
"Don't Start Now" được coi là bước khởi đầu cho sự hồi sinh của dòng nhạc disco trong năm 2020 giữa bối cảnh dòng nhạc downtempo, mang phong cách đô thị đã thống trị dòng nhạc đại chúng trước đây. Video ca nhạc cho bài hát được đạo diễn bởi Nabil Elderkin và ghi hình ở Brooklyn, trong đó bao gồm những cảnh Lipa nhảy múa trong một hộp đêm đông đúc với những người xung quanh được hóa trang. Để quảng bá nó, Lipa đã trình diễn "Don't Start Now" trên nhiều chương trình và giải thưởng truyền trình, bao gồm giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2019, giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2019 và giải Âm nhạc châu Á Mnet năm 2019. Nhiều bản phối lại đã được thực hiện bài hát, bao gồm phiên bản mở rộng "Live in L.A. Remix" với sự góp mặt của ban nhạc sống gồm 19 thành viên, bên cạnh một video âm nhạc đi kèm do Daniel Carberry đạo diễn. Ngoài ra, nó cũng được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Hayley Williams, Echosmith, Illy và Ingrid Andress.
^“Bolivia General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
^“Архив класации” [Rankings] (bằng tiếng Bulgari). PROPHON. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2020. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^"ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 05. týden 2020. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2020.
^"ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 10. týden 2020. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2020.
^“Las más sonadas” [The most famous] (bằng tiếng Tây Ban Nha). SODINPRO. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
^“Top 100 Ecuador” (bằng tiếng Tây Ban Nha). National-Report. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
^“El Salvador General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
^“שירים מובילים – רדיו – בינלאומי” [Top Songs – Radio – International]. Media Forest. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2020. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)Note: On the page, select "2019" and "46 10-11-19 16-11-19" in the drop-down archive and then select the second "שירים מובילים – רדיו – בינלאומי" tab to obtain the corresponding chart.
^“Mūzikas Patēriņa Tops/ 14. nedēļa” [Music Consumption Top / Week 14] (bằng tiếng Latvia). LAIPA. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
^“2019 45-os savaitės klausomiausi (Top 100)” [2019 Week 45 Most Listened (Top 100)] (bằng tiếng Litva). AGATA. ngày 11 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
^"ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 10. týden 2020. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2020.
^"ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 45. týden 2019. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2019.
^“Gaon Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2020. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
^“Top 100 Songs”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2020. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
^“ARIA Top 100 Singles for 2020”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
^“Jaaroverzichten 2020”. Ultratop. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
^“Rapports Annuels 2020”. Ultratop. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
^“Track Top-100 2020”. Tracklisten. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2021. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
^“Top 100 Jahrescharts 2020”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
^“Tónlistinn – Lög – 2020” [The Music – Songs – 2020] (bằng tiếng Iceland). Plötutíðindi. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
^“Top Of The Music 2020: 'Persona' Di Marracash È L'album Piú Venduto” [Top Of The Music 2020: 'Persona' By Marracash Is The Best Selling Album] (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. ngày 7 tháng 1 năm 2021. Bản gốc(Download the attachment and open the singles file) lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
^“Top 100-Jaaroverzicht van 2020” [Top 100 Annual Review of 2020] (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2020. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
^“Jaaroverzichten – Single 2020” [Annual reviews – Single 2020] (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
^“Topplista – årsliste | Single 2020” [Top list – year list | Single 2020] (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norway. Bản gốc(Click on "Singel 2020" to see the year-end listings) lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
^“Airplay 100 Topul Anului 2020” [Airplay 100 Top of the Year 2020] (bằng tiếng Romania). Kiss FM. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2020.
^“Gaon Digital Chart”. Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
^“Årslista Singlar, 2020” [Year list Singles, 2020] (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2021. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
Shiina Mashiro (椎名 ましろ Shiina Mashiro) là main nữ trong "Sakurasou no Pet Na Kanojo" và hiện đang ở tại phòng 202 trại Sakurasou. Shiina có lẽ là nhân vật trầm tính nhất xuyên suốt câu chuyện.
“Doctor John” là bộ phim xoay quanh nỗi đau, mất mát và cái chết. Một bác sĩ mắc chứng CIPA và không thể cảm nhận được đau đớn nhưng lại là người làm công việc giảm đau cho người khác