Draculo pogognathus

Draculo pogognathus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Syngnatharia
Bộ (ordo)Syngnathiformes
Phân bộ (subordo)Callionymoidei
Họ (familia)Callionymidae
Chi (genus)Draculo
Loài (species)D. pogognathus
Danh pháp hai phần
Draculo pogognathus
(Gosline, 1959)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pogonymus pogognathus Gosline, 1959
  • Eleutherochir pogognathus (Gosline, 1959)

Draculo pogognathus, tên thông thường là cá đàn lia Hawaii, là một loài cá biển thuộc chi Draculo trong họ Cá đàn lia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1959.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

D. pogognathus có phạm vi phân bố ở Bắc Thái Bình Dương. Đây là một loài đặc hữu của quần đảo Hawaii. D. pogognathus sống trên đáy cát, được tìm thấy ở độ sâu khoảng từ 1 đến 4 m[1][2].

Chiều dài tối đa được ghi nhận ở D. pogognathus là khoảng 2,5 cm, thuộc về một cá thể đực. D. pogognathus là loài dị hình giới tính: Cá đực có vây lưng thứ nhất nhạt màu hơn của cá mái; hơi có màu đen ở gần rìa. Nửa trên của đầu và thân có màu lục xám nhạt với các đốm màu nâu vàng rải rác khắp cơ thể có kích thước bằng đồng tử. Đường bên màu trắng. Nửa thân dưới màu trắng với một vài chấm nhỏ màu vàng nâu ở nửa phía sau. Ba đốm trên đầu nằm dưới mắt. Vây lưng thứ nhất màu đen ở cá mái (trừ gai đầu tiên màu trắng) và màu trắng nhạt ở cá đực; các vây còn lại có các tia màu trắng và màng trong suốt[1].

Số gai ở vây lưng: 2 - 4; Số tia vây mềm ở vây lưng: 7 - 10; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 9 - 10; Số tia vây mềm ở vây ngực: 20 - 25; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5[1].

D. pogognathus thường vùi mình dưới cát với đôi mắt lớn lộ ra ngoài. Môi dưới có tua để ngăn cát vào miệng trong quá trình hô hấp[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

John E. Randall (1999), Review of the dragonets (Pisces: Callionymidae) of the Hawaiian Islands, with descriptions of two new species[liên kết hỏng], Pacific Scienc 53 (2): 185 - 207.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Randall, sđd, tr.196
  2. ^ Draculo pogognathus (Gosline, 1959)”. FishBase.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Taxi Driver: Muôn kiểu biến hình của anh chàng tài xế vạn người mê Kim Do Ki
Taxi Driver: Muôn kiểu biến hình của anh chàng tài xế vạn người mê Kim Do Ki
Trong các bộ phim mình từng xem thì Taxi Driver (Ẩn Danh) là 1 bộ có chủ đề mới lạ khác biệt. Dựa trên 1 webtoon nổi tiếng cùng tên
Visual Novel Giai điệu Quỷ vương trên dây Sol Việt hóa
Visual Novel Giai điệu Quỷ vương trên dây Sol Việt hóa
Người chơi sẽ nhập vai Azai Kyousuke, con nuôi của Azai Gonzou - tên bố già khét tiếng trong giới Yakuza (mafia Nhật)
Thai nhi phát triển như thế nào và các bà mẹ cần chú ý gì
Thai nhi phát triển như thế nào và các bà mẹ cần chú ý gì
Sau khi mang thai, các bà mẹ tương lai đều chú ý đến sự phát triển của bào thai trong bụng
Thao túng tâm lý: Vì tôi yêu bạn nên bạn phải chứng minh mình xứng đáng
Thao túng tâm lý: Vì tôi yêu bạn nên bạn phải chứng minh mình xứng đáng
Thuật ngữ “thao túng cảm xúc” (hay “tống tiền tình cảm/tống tiền cảm xúc”) được nhà trị liệu Susan Forward đã đưa ra trong cuốn sách cùng tên