Epinephelus magniscuttis

Epinephelus magniscuttis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Epinephelus
Loài (species)E. magniscuttis
Danh pháp hai phần
Epinephelus magniscuttis
Postel, Fourmanoir & Guézé, 1963

Epinephelus magniscuttis, thường được gọi là cá mú vệt đốm, là một loài cá biển thuộc chi Epinephelus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1963.

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

E. magniscuttis có phạm vi phân bố rải rác khắp Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương. Ở Ấn Độ Dương, loài này được tìm thấy dọc theo bờ biển Đông Phi, từ Nam Mozambique đến KwaZulu-Natal, Nam Phi; bao gồm các nhóm đảo Réunion, MauritiusComoros (nhưng không có mặt ở Madagascar); và phía đông Ấn Độ. Ở Thái Bình Dương, loài này được tìm thấy ở nhóm đảo phía bắc Philippines; đảo Timor; New Ireland (Papua New Guinea); Vanuatu FijiTonga (2003); rạn san hô Myrmidon ở biển San Hô (1994) và rạn san hô Great Barrier (2013). Cá trưởng thành sống xung quanh các rạn san hô và các bãi đá ngầm ở độ sâu khoảng từ 50 đến 300 m; cá con sống ở vùng nước nông hơn[1][2].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

E. magniscuttis trưởng thành có chiều dài cơ thể lớn nhất ghi nhận được là 150 cm; tổng trọng lượng là 50 kg. Thân thuôn dài, hình bầu dục. Cơ thể cá trưởng thành có màu nâu nhạt với các chấm nhỏ màu nâu sẫm đến lục xám phủ khắp đầu và thân trên, và trên cả các vây (trừ thân dưới và trên vây hậu môn). Sau mắt có một hàng các chấm riêng biệt. Đuôi được bo tròn. Có 2 hàng răng ở phần giữa của hàm dưới[2].

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây mềm ở vây lưng: 14 - 15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 8; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5[2].

Thức ăn của E. magniscuttis là các loài động vật giáp xác, động vật thân mềm và các loài cá nhỏ hơn. Chúng được đánh bắt trong nghề cá[1][2].

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Epinephelus magniscuttis. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b c d Epinephelus magniscuttis Postel, Fourmanoir & Guézé, 1963”. FishBase.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cốt lõi của
Cốt lõi của "kiệt sức vì công việc" nằm ở "mức độ hài lòng với bản thân"?
Nếu bạn cảm thấy suy kiệt, bắt đầu thấy ghét công việc và cho rằng năng lực chuyên môn của mình giảm sút, bạn đang có dấu hiệu kiệt sức vì công việc.
Xianyun – Lối chơi, hướng build và đội hình
Xianyun – Lối chơi, hướng build và đội hình
Xianyun là nhân vật 5 sao thứ 2 sau Shenhe có chỉ số đột phá là att, và cũng không bất ngờ bởi vai trò của bà cũng giống với Shenhe.
Review Visual Novel Summer Pockets Trial
Review Visual Novel Summer Pockets Trial
Summer Pocket là sản phẩm mới nhất của hãng Visual Novel danh giá Key - được biết đến qua những tuyệt tác Clannad, Little Buster, Rewrite
Thư ký hội học sinh Akane Tachibana trong Classroom of the Elite
Thư ký hội học sinh Akane Tachibana trong Classroom of the Elite
Akane Tachibana (橘たちばな 茜あかね, Tachibana Akane) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu thư ký của Hội học sinh.