Ga đại học Sogang

K313
Đại học Sogang

Bảng tên ga


Sân ga
Tên tiếng Hàn
Hangul
Hanja西
Romaja quốc ngữSeogangdaeyeok
McCune–ReischauerSŏgangdaeyŏk
Tuyến Gyeongui–Jungang
Đại học Hongik Gongdeok
Số gaK313
Địa chỉB118, Seogang-ro , Mapo-gu, Seoul (112-5 Nogosan-dong)
Tọa độ37°33′08″B 126°56′07″Đ / 37,552132°B 126,935389°Đ / 37.552132; 126.935389
Ngày mở cửa1 tháng 12 năm 1929
Loại nhà gaDưới lòng đất (B2F)
Nền/đường ray2 / 2
Cửa chắn sân ga
Điều hànhTổng công ty Đường sắt Hàn Quốc
Map

Ga đại học Sogang (Tiếng Hàn: 여의도역, Hanja: 汝矣島驛) là ga tàu điện ngầm của Tuyến Gyeongui–JungangNogosan-dong, Mapo-gu, Seoul. Tên ga đầu tiên là Ga Sogang và được mở vào năm 1929 như một ga trên mặt đất, nhưng nó đã trở thành ga ngầm sau khi khai trương Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến Gyeongui vào ngày 15 tháng 12 năm 2012.[1]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1 tháng 12 năm 1929: Khai trương Ga Seogang trên Tuyến Yongsan [2]
  • 15 tháng 12 năm 1930: Tuyến Yongsan được mở giữa Sogang và Sinchon [3]
  • 3 tháng 2 năm 1955: Tuyến Susaek được mở giữa Sogang ~ Susaek [4]
  • 1 tháng 4 năm 1960: Bãi bỏ Tuyến Yongsan giữa Sogang và Sinchon [5]
  • 1 tháng 7 năm 1967: Việc vận chuyển hàng hóa chấm dứt.
  • 11 tháng 9 năm 1968: Việc vận chuyển hàng hóa được nối lại.
  • 15 tháng 8 năm 1975: Dịch vụ chở khách ngừng hoạt động.
  • 1 tháng 3 năm 1980: Bãi bỏ Tuyến Danginri [6]
  • 2 tháng 5 năm 2005: Phá dỡ Tuyến Yongsan [7]
  • Năm 2011: Phá dỡ nhà ga
  • 15 tháng 12 năm 2012: Với việc khai trương Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến Gyeongui, tuyến này được đi ngầm và địa chỉ được đổi thành Nogosan-dong.
  • 17 tháng 3 năm 2014: Tên ga đổi thành Ga Đại học Sogang[8]

Bố trí ga

[sửa | sửa mã nguồn]
Đại học Hongik
| |
Gongdeok
Tuyến Gyeongui–Jungang ← Hướng đi Đại học Hongik · Daegok · Ilsan · Munsan
Hướng đi Gongdeok · Yongsan · Wangsimni · Jipyeong

Xung quanh nhà ga

[sửa | sửa mã nguồn]
Lối ra | 나가는 곳 | Exit | 出口
1 Hướng Đại học Sogang
Sinchon Samik APT
2 Giao lộ Changjeon
Sinchon Rotary
Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 Ga Sinchon
Tàu điện ngầm Seoul tuyến 6 Ga Gwangheungchang
Bệnh viện Sinchon Yonsei
Giao lộ Sinchon
Bãi đậu xe công cộng tạm thời Sinchon
Hướng Changjeon-dong

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Ga kế cận

[sửa | sửa mã nguồn]
Ga trước   Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul   Ga sau
Hướng đi Munsan
Tuyến Gyeongui–Jungang
Hướng đi Jipyeong
Hướng đi Susaek
Tuyến Gyeongui–Jungang
Tuyến Jungang Tốc hành
Hướng đi Yongmun

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 경의선 서강역, 서강대역으로 변경, Herald Media, 4 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ 조선총독부관보 고시 제445호, 1929년 11월 16일.
  3. ^ 조선총독부관보 고시 제486-487호, 1930년 12월 15일.
  4. ^ “龍山線三日(용산선삼일) 開通(개통) 西江(서강)⇆水色(수색) 區間(구간)”. NAVER Newslibrary. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2024.
  5. ^ 대한민국관보 교통부 고시 제593호, 1960년 4월 1일.
  6. ^ 대한민국관보 철도청 고시 제6호, 1980년 3월 5일.
  7. ^ 용산선 마포 가도교 철거 출처: 네이버 블로그
  8. ^ 국토교통부고시 제2014-96호, 2014년 3월 4일.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Paimon không phải là Unknown God
Paimon không phải là Unknown God
Ngụy thiên và ánh trăng dĩ khuất
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
BPD là một loại rối loạn nhân cách về cảm xúc và hành vi mà ở đó, chủ thể có sự cực đoan về cảm xúc, thường xuyên sợ hãi với những nỗi sợ của sự cô đơn, phản bội
Hướng dẫn lấy thành tựu Xạ thủ đạn ma - Genshin Impact
Hướng dẫn lấy thành tựu Xạ thủ đạn ma - Genshin Impact
trong bài viết dưới đây mình sẽ hướng các bạn lấy thành tựu Xạ thủ đạn ma
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc