Giáo phận Jeonju Dioecesis Ieoniuensis 전주교구 | |
---|---|
Vị trí | |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Địa giới | Jeolla Bắc |
Giáo tỉnh | Gwangju |
Tổng giáo phận đô thành | Gwangju |
Thống kê | |
Khu vực | 8.067 km2 (3.115 dặm vuông Anh) |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2017) 1.854.607 201.690 (11,1%) |
Giáo xứ | 96 |
Thông tin | |
Giáo phái | Công giáo Rôma |
Giáo hội Sui iuris | Giáo hội Latinh |
Nghi chế | Nghi lễ Rôma |
Thành lập | 13/4/1937 (87 năm trước) |
Nhà thờ chính tòa | Nhà thờ chính tòa Thánh Tâm Chúa Giêsu ở Jeonju |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Franciscus |
Trưởng giáo tỉnh | Hyginô Kim Hee-joong |
Giám mục | Gioan Kim Son-tae |
Nguyên giám mục | Vinh Sơn Ri Pyung-ho |
Bản đồ | |
Trang mạng | |
jcatholic |
Giáo phận Jeonju (tiếng Hàn Quốc: 천주교 전주교구; tiếng Latinh: Dioecesis Ieoniuensis) là một giáo phận của Giáo hội Latinh trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma ở Hàn Quốc. Giáo phận nằm trong giáo tỉnh Gwangju, Hàn Quốc, tuy nhiên các hoạt động truyền giáo của giáo phận do Bộ Truyền giáo quản lí.
Địa giới giáo phận bao gồm toàn bộ tỉnh Jeolla Bắc ở Hàn Quốc.
Tòa giám mục và Nhà thờ chính tòa Thánh Tâm Chúa Giêsu của giáo phận được đặt tại thành phố Jeonju.
Giáo phận được chia thành 109 giáo xứ.
Hạt Phủ doãn Tông tòa Zenshu được thành lập vào ngày 13/4/1937 theo tông sắc Quidquid ad Christi của Giáo hoàng Piô XI trên phần lãnh thổ tách ra từ Hạt Đại diện Tông tòa Taiku (hiện là Tổng giáo phận Daegu).
Hạt Phủ doãn Tông tòa đã đổi tên thành Hạt Phủ doãn Tông tòa Jeonju vào ngày 12/7/1950.
Vào ngày 26/1/1957 Hạt Phủ doãn Tông tòa được nâng cấp thành một Hạt Đại diện Tông tòa theo tông sắc In apostolica praefecturacủa Giáo hoàng Piô XII.
Vào ngày 10/3/1962 Hạt Đại diện Tông tòa được nâng cấp thành một giáo phận theo tông sắc Fertile Evangelii semen của Giáo hoàng Gioan XXIII.
Vào ngày 16/9/1983, giáo phận đã nhận bổn mạng là các thánh tử đạo Jeonju theo tông thư Clara veluti của Giáo hoàng Gioan Phaolô II.[1]
Các giai đoạn trống tòa không quá 2 năm hay không rõ ràng bị loại bỏ.
Đến năm 2021, giáo phận có 201.734 giáo dân trên dân số tổng cộng 1.804.104, chiếm 11,2%.
Năm | Dân số | Linh mục | Phó tế | Tu sĩ | Giáo xứ | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
giáo dân | tổng cộng | % | linh mục đoàn | linh mục triều | linh mục dòng | tỉ lệ giáo dân/linh mục |
nam tu sĩ | nữ tu sĩ | |||
1970 | 52.141 | 2.626.222 | 2,0 | 52 | 50 | 2 | 1.002 | 4 | 105 | 31 | |
1980 | 63.634 | 2.748.000 | 2,3 | 78 | 78 | 815 | 98 | 39 | |||
1990 | 107.874 | 2.157.384 | 5,0 | 107 | 105 | 2 | 1.008 | 2 | 178 | 55 | |
1999 | 146.377 | 2.014.561 | 7,3 | 149 | 147 | 2 | 982 | 2 | 315 | 65 | |
2000 | 151.204 | 2.015.534 | 7,5 | 153 | 151 | 2 | 988 | 2 | 297 | 68 | |
2001 | 154.132 | 2.006.500 | 7,7 | 156 | 154 | 2 | 988 | 4 | 271 | 71 | |
2002 | 157.558 | 2.013.923 | 7,8 | 161 | 159 | 2 | 978 | 5 | 297 | 73 | |
2004 | 163.933 | 1.962.867 | 8,4 | 175 | 174 | 1 | 936 | 1 | 309 | 81 | |
2006 | 171.151 | 1.885.335 | 9,1 | 178 | 174 | 4 | 961 | 4 | 321 | 83 | |
2013 | 188.449 | 1.873.341 | 10,1 | 205 | 202 | 3 | 919 | 3 | 347 | 92 | |
2016 | 195.094 | 1.869.711 | 10,4 | 188 | 181 | 7 | 1.037 | 11 | 323 | 95 | |
2019 | 200.349 | 1.836.832 | 10,9 | 192 | 191 | 1 | 1.043 | 3 | 327 | 96 | |
2021 | 201.734 | 1.804.104 | 11,2 | 195 | 193 | 2 | 1.034 | 3 | 335 | 109 |