![]() | |
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Nước chủ nhà | México |
Thời gian | 4–18 tháng 7 năm 2022 |
Số đội | 8 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 2 (tại 2 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 16 |
Số bàn thắng | 42 (2,63 bàn/trận) |
Vua phá lưới | 4 cầu thủ[note 1] (3 bàn thắng) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất | ![]() |
Thủ môn xuất sắc nhất | ![]() |
Đội đoạt giải phong cách | ![]() |
Giải vô địch bóng đá nữ CONCACAF 2022 sẽ là phiên bản thứ 11 của Giải vô địch CONCACAF W, giải vô địch bóng đá nữ quốc tế 4 năm 1 lần do các đội tuyển nữ quốc gia cấp cao của các hiệp hội thành viên của CONCACAF, cơ quan quản lý khu vực của Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Caribe tranh tài. 8 đội sẽ chơi trong giải đấu, dự kiến diễn ra từ ngày 4 đến ngày 18 tháng 7 năm 2022 tại México.[1] Giải đấu sẽ đóng vai trò là vòng loại CONCACAF cho Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023 ở Úc và New Zealand, cũng như giải bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2024 ở Pháp. Hai đội đứng đầu mỗi bảng sẽ giành quyền tham dự World Cup, trong khi các đội đứng thứ ba của mỗi bảng sẽ tiến vào vòng play-off liên liên đoàn.[2] Ngoài ra, đội chiến thắng sẽ đủ điều kiện tham dự Thế vận hội và Cúp bóng đá nữ vàng CONCACAF 2024, trong khi đội xếp thứ hai và thứ ba sẽ tiến tới trận play-off Olympic CONCACAF.[3][4] Hoa Kỳ, đã bảo vệ danh hiệu thành công lần thứ ba liên tiếp, vượt Canada với tổng tỉ số 1–0.[5]
Cuộc thi vòng loại sẽ được tổ chức vào tháng 2 và tháng 4 năm 2022.[6] 30 đội sẽ được bốc thăm chia thành sáu nhóm năm người và sẽ thi đấu hai trận sân nhà và hai trận sân khách theo thể thức vòng tròn một lượt. 6 đội thắng trong nhóm sẽ tiến vào giải đấu cuối cùng.[4]
Các đội sau đây đã vượt qua vòng loại của giải đấu cuối cùng. Canada và Hoa Kỳ, hai đội CONCACAF có thứ hạng cao nhất trong Bảng xếp hạng FIFA nữ thế giới tháng 8 năm 2020, đủ điều kiện tự động.[3]
Đội | Tư cách vượt qua vòng loại | Ngày vượt qua vòng loại |
---|---|---|
![]() |
Tự động | ngày 10 tháng 12 năm 2020 |
![]() |
Tự động | ngày 10 tháng 12 năm 2020 |
![]() |
Nhất bảng A | ngày 12 tháng 4 năm 2022 |
![]() |
Nhất bảng B | ngày 12 tháng 4 năm 2022 |
![]() |
Nhất bảng C | ngày 12 tháng 4 năm 2022 |
![]() |
Nhất bảng D | ngày 12 tháng 4 năm 2022 |
![]() |
Nhất bảng E | ngày 12 tháng 4 năm 2022 |
![]() |
Nhất bảng F | ngày 12 tháng 4 năm 2022 |
Vào ngày 14 tháng 2 năm 2022, CONCACAF thông báo giải đấu sẽ được tổ chức tại Mexico, với tất cả các trận đấu dự kiến được tổ chức tại khu vực Monterrey.[1]
Guadalupe | San Nicolás de los Garza |
---|---|
Estadio BBVA | Estadio Universitario |
Sức chứa: 53,500 | Sức chứa: 41,615 |
![]() |
![]() |
8 đội sẽ thi đấu trong giải đấu được tổ chức từ ngày 4 đến ngày 18 tháng 7 năm 2022.[1] Họ sẽ được bốc thăm chia thành hai nhóm bốn đội và sẽ thi đấu vòng tròn một lượt. Hai đội đứng đầu mỗi bảng sẽ lọt vào vòng đấu loại trực tiếp và vượt qua vòng loại FIFA World Cup nữ 2023 tại Úc và New Zealand.[4][2] Hai đội đứng thứ ba từ vòng bảng sẽ tiến vào vòng play-off liên liên đoàn. Số lượng vị trí là sự mở rộng từ cuộc thi vòng loại World Cup nữ trước đó, chỉ được phân bổ 3,5 suất cho CONCACAF.[7]
Vòng đấu loại trực tiếp sẽ diễn ra các trận bán kết, tranh hạng ba play-off và trận chung kết để xác định nhà vô địch. Đội vô địch giải đấu đủ điều kiện tham dự giải bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2024 ở Pháp, trong khi các đội Á quân và hạng 3 sẽ tiến tới trận play-off Olympic CONCACAF.[4]
Các đội được xếp hạng theo điểm (thắng 3 điểm, hòa 1 điểm, thua 0 điểm). Thứ hạng của các đội trong mỗi bảng được xác định như sau (quy định tại Điều 12.3):[8]
Nếu hai đội trở lên bằng nhau trên cơ sở ba tiêu chí trên thì thứ hạng của họ được xác định như sau:
Lễ bốc thăm vòng bảng sẽ diễn ra vào ngày 19 tháng 4 năm 2022, 19:00 EDT (UTC-4), tại Miami, Florida, Hoa Kỳ. 8 đội sẽ được chia thành 4 nhóm, mỗi đội hai đội, dựa trên Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA vào tháng 6 năm 2021.[9] Quốc gia có thứ hạng cao nhất, Hoa Kỳ, sẽ tự động được xếp ở vị trí A1 của Bảng A, trong khi thứ hai Quốc gia xếp hạng cao nhất, Canada, sẽ được xếp ở vị trí B1 của bảng B. Các đội còn lại sẽ được bốc thăm vào bảng A và B theo thứ tự, giành vị trí tương ứng với tiền cược của họ.[10]
Hạt giống số 1 | Hạt giống số 2 | Hạt giống số 3 | Hạt giống số 4 |
---|---|---|---|
|
|
Mỗi đội tuyển quốc gia phải gửi danh sách sơ bộ lên đến 60 cầu thủ, trong đó có 5 cầu thủ là thủ môn, ít nhất 30 ngày trước trận khai mạc của giải đấu.[11][12] Chỉ sử dụng các cầu thủ từ danh sách này, mỗi đội phải gửi đội hình cuối cùng gồm 23 cầu thủ, 3 trong số đó phải là thủ môn, ít nhất mười ngày trước trận khai mạc của giải đấu. Nếu một cầu thủ bị chấn thương hoặc bị bệnh nặng đến mức không thể tham gia giải đấu trước trận đấu đầu tiên của đội họ hoặc sau khi hoàn thành vòng bảng, họ có thể được thay thế bằng một cầu thủ khác từ danh sách sơ bộ.[8]
Vào ngày 21 tháng 6 năm 2022, Concacaf đã công bố danh sách những người tổ chức trận đấu cho giải đấu.[13]
Hai đội đứng đầu mỗi bảng sẽ tham dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023 tại Úc và New Zealand. Các đội đứng thứ ba trong mỗi bảng sẽ tiến vào vòng play-off liên liên đoàn.
Tất cả theo giờ địa phương, CDT (UTC−5).[14]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 9 | 0 | +9 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp và dự World Cup nữ 2023 |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 5 | 0 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 7 | −4 | 3 | Play-off liên lục địa |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 5 | −5 | 0 |
Jamaica ![]() | 0–5 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết (FIFA) Chi tiết (CONCACAF) |
Haiti ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết (FIFA) Chi tiết (CONCACAF) |
Jamaica ![]() | 4–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết (FIFA) Chi tiết (CONCACAF) |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 9 | 0 | +9 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp và dự World Cup nữ 2023 |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 7 | 2 | +5 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 4 | −3 | 3 | Play-off liên lục địa |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 11 | −11 | 0 |
Costa Rica ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết (FIFA) Chi tiết (CONCACAF) |
Canada ![]() | 6–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết (FIFA) Chi tiết (CONCACAF) |
Trinidad và Tobago ![]() | 0–4 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết (FIFA) Chi tiết (CONCACAF) |
|
Panama ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết (FIFA) Chi tiết (CONCACAF) |
|
Canada ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết (FIFA) Chi tiết (CONCACAF) |
Bán kết | Chung kết | |||||
14 tháng 7 – San Nicolás de los Garza | ||||||
![]() | 3 | |||||
18 tháng 7 – Guadalupe | ||||||
![]() | 0 | |||||
![]() | 1 | |||||
14 tháng 7 – San Nicolás de los Garza | ||||||
![]() | 0 | |||||
![]() | 3 | |||||
![]() | 0 | |||||
Play-off tranh hạng ba | ||||||
18 tháng 7 – Guadalupe | ||||||
![]() | 0 | |||||
![]() | 1 |
Canada ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết (FIFA) Chi tiết (CONCACAF) |
Đội giành vị trí thứ ba trong trận play-off sẽ tiến tới trận play-off Olympic CONCACAF.
Costa Rica ![]() | 0–1 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết (FIFA) Chi tiết (CONCACAF) |
|
Đội thắng trong trận chung kết sẽ đủ điều kiện tham dự giải bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2024 ở Pháp và Cúp vàng CONCACAF W 2024. Đội thua sẽ tiến tới trận play-off Olympic CONCACAF.[4]
Hoa Kỳ ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Alex Morgan ![]() |
Chi tiết (FIFA) Chi tiết (CONCACAF) |
Đã có 42 bàn thắng ghi được trong 16 trận đấu, trung bình 2.62 bàn thắng mỗi trận đấu.
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
1 bàn phản lưới nhà
Phần thưởng | Cầu thủ |
---|---|
Quả bóng vàng | ![]() |
Chiếc giày vàng | ![]() |
Găng tay vàng | ![]() |
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất | ![]() |
Đội đoạt giải phong cách | ![]() |
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo |
---|---|---|---|
![]() |
Biểu trưng chính thức được công bố vào ngày 19 tháng 8 năm 2021.
"Lions (Champions Mix)" của ca sĩ người Jamaica Skip Marley sẽ là bài hát chính thức của giải đấu.
4 đội bóng của CONCACAF giành quyền đến Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023, 2 đội còn lại đi tiếp vào vòng play-off liên lục địa.
Đội bóng | Ngày vượt qua vòng loại | Thành tích tại các Giải vô địch bóng đá nữ thế giới lần trước từng tham dự1 |
---|---|---|
![]() |
7 tháng 7 năm 2022 | 8 (1991, 1995, 1999, 2003, 2007, 2011, 2015, 2019) |
![]() |
8 tháng 7 năm 2022 | 1 (2015) |
![]() |
8 tháng 7 năm 2022 | 7 (1995, 1999, 2003, 2007, 2011, 2015, 2019) |
![]() |
11 tháng 7 năm 2022 | 1 (2019) |
Hai đội sau đây của CONCACAF sẽ giành quyền tham dự giải bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè 2024. Ngoài đội vô địch W Championship, đội thắng trong trận play-off Olympic CONCACAF giữa đội đứng thứ hai và thứ ba của Giải vô địch W cũng sẽ vượt qua vòng loại.
Đội bóng | Ngày vượt qua vòng loại | Thành tích tại các thế vận hội mùa hè lần trước từng tham dự2 |
---|---|---|
![]() |
18 tháng 7 năm 2022 | 7 (1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020) |
CXĐ | tháng 9 năm 2023 |