2007 FIFA Women's World Cup - China 2007年女子世界杯足球赛 | |
---|---|
![]() Logo chính thức | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Trung Quốc |
Thời gian | 3 – 23 tháng 11 |
Số đội | 16 |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 32 |
Số bàn thắng | 111 (3,47 bàn/trận) |
Số khán giả | 1.156.955 (36.155 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Thủ môn xuất sắc nhất | ![]() |
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2007 là giải đấu lần thứ năm của Giải vô địch bóng đá nữ thế giới, là một giải đấu bóng đá quốc tế dành cho nữ được tổ chức tại Trung Quốc từ ngày 3 đến ngày 23 tháng 11 năm 2007.[1] Đáng ra, Trung Quốc là chủ nhà Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2003, tuy nhiên do dịch bệnh SARS bùng phát năm 2003 ở Trung Quốc nên giải đã chuyển sang Hoa Kỳ. Do vậy, Trung Quốc trở thành chủ nhà của giải đấu này mà không cần qua bầu chọn.
Linh vật chính thức của giải đấu là Hoa Mộc Lan, cô bé lấy cảm hứng từ tên nhân vật lịch sử Trung Quốc Hoa Mộc Lan. Cô có búi tóc hai bên màu xanh rêu là hai trái bóng đá, mặc áo phông tay dài đỏ có gấu áo màu xanh dương. Cô đeo khăn quàng màu vàng nhạt.
Giải kết thúc với chức vô địch thuộc về đội tuyển Đức. Đây là chức vô địch lần thứ hai của họ, và là đội bóng đá nữ đầu tiên bảo vệ thành công chức vô địch.
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2007 (Trung Quốc) | ||||
Thiên Tân | Vũ Hán | Hàng Châu | Thành Đô | Thượng Hải |
---|---|---|---|---|
Sân vận động Trung tâm Olympic Thiên Tân | Sân vận động Vũ Hán | Trung tâm Thể thao Hoàng Long | Trung tâm Thể thao Thành Đô | Sân vận động Hồng Khẩu |
Sức chứa: 60.000 | Sức chứa: 55.000 | Sức chứa: 51.000 | Sức chứa: 40.000 | Sức chứa: 33.000 |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Giải mở màn với một trận đấu lập kỉ lục về tỉ số tại Thượng Hải, khi đương kim vô địch Đức đè bẹp Argentina 11-0, trở thành đội chiến thắng đậm nhất và cũng là trận đấu có nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử World Cup nữ. Sự chênh lệch đẳng cấp này cũng làm FIFA phải cân nhắc khi có ý định tăng thêm số đội tham dự, vì khoảng cách về trình độ giữa các đội là còn khá lớn.
Ở bảng A, Đức chứng tỏ sức mạnh của đương kim vô địch khi thắng 2 trận hòa 1 trận, không để thủng lưới bàn nào và dẫn đầu bảng. Anh nhờ trận hòa Đức đã vượt hơn Nhật Bản 1 điểm và giành chiếc vé còn lại vào tứ kết. Bảng B, Hoa Kỳ thể hiện vẫn là một đội bóng lớn khi dẫn đầu bảng với 7 điểm. Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên dù thua đối thủ trực tiếp Thụy Điển, cùng điểm nhưng hơn về hiệu số nên vào vòng trong. Bảng C, Úc với bàn thắng muộn màng phút bù giờ trong trận hòa Canada đã giành vé vào tứ kết cùng Na Uy đầu bảng. Bảng D tuy có đội chủ nhà Trung Quốc, nhưng Brasil mới là đội mạnh nhất, là đội duy nhất giành trọn 9 điểm ở vòng bảng, trong đó có trận thắng Trung Quốc 4-0. Trung Quốc giành tấm vé thứ hai của bảng khi thắng 2 đội còn lại.
Ở tứ kết, các đội đầu bảng đều chiến thắng. Trong khi Đức và Hoa Kỳ thắng thuyết phục 3-0, thì Na Uy chỉ thắng sát nút "Những bông hồng thép" Trung Quốc 1 bàn. Trung Quốc không còn sức mạnh khi là á quân World Cup 1999, đành dừng bước ở tứ kết tuy là chủ nhà. Trái với sự áp đảo ở vòng bảng, Brasil chỉ thắng cách biệt Úc 1 bàn.
Tại bán kết, Đức tiếp tục thể hiện sức mạnh khi hạ Na Uy 3 bàn, trong khi Brasil có chiến thắng còn đậm hơn trước Hoa Kỳ đang sa sút với 4 bàn không gỡ, xứng đáng là đối thủ của Đức trong trận chung kết.
Trận chung kết là hai đội xuất sắc nhất. Trong khi Brasil là đội toàn thắng 5 trận trước đó thì Đức lại là đội không thủng lưới bàn nào và có hàng công mạnh nhất (19 bàn). Hiệp 1 trận chung kết, Brasil đá ép sân Đức, với hàng loạt cơ hội, trong đó cơ hội đáng kể nhất là cú sút bật cột dọc. Đức vẫn kiên trì chống đỡ và ngay đầu hiệp 2, tận dụng một sai lầm của hàng thủ Brasil, Birgit Prinz ghi bàn thắng thứ năm của mình trong giải, mở tỉ số 1-0. Brasil dồn lên tìm bàn gỡ, và cơ hội tốt nhất là quả phạt đền do Marta thực hiện. Rất đáng tiếc cho Brasil là cầu thủ xuất sắc nhất giải này lại đá hỏng, làm Brasil chùng xuống sau cơ hội này. Khi đội Đức ghi bàn thắng thứ 2 vào phút 86 thì trận đấu được định đoạt. Người Đức giành cúp vô địch và là đội đầu tiên bảo vệ được chức vô địch.
(Giờ thi đấu tính theo giờ địa phương: UTC+8)
Hai đội xếp đầu mỗi bảng giành quyền vào vòng trong. |
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 13 | 0 | +13 | 7 |
![]() |
3 | 1 | 2 | 0 | 8 | 3 | +5 | 5 |
![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | 4 |
![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 18 | −17 | 0 |
Đức ![]() | 11–0 | ![]() |
---|---|---|
Behringer ![]() Garefrekes ![]() Prinz ![]() Lingor ![]() Smisek ![]() |
Chi tiết |
Argentina ![]() | 1–6 | ![]() |
---|---|---|
González ![]() |
Chi tiết | González ![]() J. Scott ![]() Williams ![]() K. Smith ![]() Exley ![]() |
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 5 | 2 | +3 | 7 |
![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 4 | +1 | 4 |
![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | 4 |
![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 | −3 | 1 |
Hoa Kỳ ![]() | 2–2 | ![]() |
---|---|---|
Wambach ![]() O'Reilly ![]() |
Chi tiết | Kil Son-Hui ![]() Kim Yong-Ae ![]() |
CHDCND Triều Tiên ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
Kim Kyong-Hwa ![]() Ri Kum-Suk ![]() |
Chi tiết |
CHDCND Triều Tiên ![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
Ri Un-Suk ![]() |
Chi tiết | Schelin ![]() |
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 10 | 4 | +6 | 7 |
![]() |
3 | 1 | 2 | 0 | 7 | 4 | +3 | 5 |
![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 4 | +3 | 4 |
![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 3 | 15 | −12 | 0 |
Na Uy ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
R. Gulbrandsen ![]() |
Chi tiết | De Vanna ![]() |
Na Uy ![]() | 7–2 | ![]() |
---|---|---|
Storløkken ![]() R. Gulbrandsen ![]() Horpestad ![]() Herlovsen ![]() Klaveness ![]() |
Chi tiết | Bayor ![]() Okoe ![]() |
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 10 | 0 | +10 | 9 |
![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 6 | −1 | 6 |
![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 4 | 0 | 3 |
![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 9 | −9 | 0 |
Brasil ![]() | 5–0 | ![]() |
---|---|---|
Daniela ![]() Cristiane ![]() Marta ![]() Renata Costa ![]() |
Chi tiết |
Trung Quốc ![]() | 3–2 | ![]() |
---|---|---|
Lý Cát ![]() Tất Nghiên ![]() Tống Hiểu Lệ ![]() |
Chi tiết | Nielsen ![]() Paaske ![]() |
Đan Mạch ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
Pedersen ![]() Paaske ![]() |
Chi tiết |
Trung Quốc ![]() | 0–4 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Marta ![]() Cristiane ![]() |
Trung Quốc ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
Lý Cát ![]() Tạ Thái Hà ![]() |
Chi tiết |
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
15 tháng 11 — Vũ Hán | ||||||||||
![]() | 3 | |||||||||
19 tháng 11 — Thiên Tân | ||||||||||
![]() | 0 | |||||||||
![]() | 3 | |||||||||
16 tháng 11 — Vũ Hán | ||||||||||
![]() | 0 | |||||||||
![]() | 1 | |||||||||
23 tháng 11 — Thượng Hải | ||||||||||
![]() | 0 | |||||||||
![]() | 2 | |||||||||
15 tháng 11 — Thiên Tân | ||||||||||
![]() | 0 | |||||||||
![]() | 3 | |||||||||
20 tháng 11 — Hàng Châu | ||||||||||
![]() | 0 | |||||||||
![]() | 0 | |||||||||
16 tháng 11 — Thiên Tân | ||||||||||
![]() | 4 | Tranh hạng ba | ||||||||
![]() | 3 | |||||||||
23 tháng 11 — Thượng Hải | ||||||||||
![]() | 2 | |||||||||
![]() | 1 | |||||||||
![]() | 4 | |||||||||
Đức ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
Garefrekes ![]() Lingor ![]() Krahn ![]() |
Chi tiết |
Hoa Kỳ ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
Wambach ![]() Boxx ![]() Lilly ![]() |
Chi tiết |
Na Uy ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Herlovsen ![]() |
Chi tiết |
Đức ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
Rønning ![]() Stegemann ![]() Müller ![]() |
Chi tiết |
Vô địch Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2007![]() Đức Lần thứ hai |
Quả bóng vàng | Chiếc giày vàng | Giải Fair Play |
---|---|---|
![]() |
![]() |
![]() |
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo |
---|---|---|---|
|
|
7 bàn:
6 bàn:
5 bàn:
4 bàn:
3 bàn:
2 bàn:
1 bàn:
phản lưới nhà
Thứ hạng | Đội | Pld | W | D | L | GF | GA | GD | Pts | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
6 | 5 | 1 | 0 | 21 | 0 | +21 | 16 | |
2 | ![]() |
6 | 5 | 0 | 1 | 17 | 4 | +13 | 15 | |
3 | ![]() |
6 | 4 | 1 | 1 | 12 | 7 | +5 | 13 | |
4 | ![]() |
6 | 3 | 1 | 2 | 12 | 11 | +1 | 10 | |
Bị loại ở tứ kết | ||||||||||
5 | ![]() |
4 | 2 | 0 | 2 | 5 | 7 | –2 | 6 | |
6 | ![]() |
4 | 1 | 2 | 1 | 8 | 6 | +2 | 5 | |
7 | ![]() |
4 | 1 | 2 | 1 | 9 | 7 | +2 | 5 | |
8 | ![]() |
4 | 1 | 1 | 2 | 5 | 7 | –2 | 4 | |
Bị loại ở vòng bảng | ||||||||||
9 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 4 | +3 | 4 | |
10 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | –1 | 4 | |
10 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | –1 | 4 | |
11 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 4 | 0 | 3 | |
12 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 | –3 | 1 | |
13 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 3 | 15 | –12 | 0 | |
14 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 18 | –17 | 0 | |
15 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 9 | –9 | 0 |
Kenneth Heiner-Møller và các cầu thủ Đan Mạch cáo buộc chủ nhà Trung Quốc quấy rối và giám sát bí mật trước trận đấu vòng đầu tiên của Trung Quốc với Đan Mạch. Huấn luyện viên người Thụy Điển của Trung Quốc Marika Domanski-Lyfors và trợ lý của cô là Pia Sundhage không biết về các sự cố và Heiner-Møller đã giải thoát họ khỏi mọi trách nhiệm, mặc dù ông từ chối bắt tay sau trận đấu.[3]