Thổ hào (tiếng Trung: 土豪, tǔháo) là một thuật ngữ cũng như là ngôn ngữ mạng tiếng Trung được dùng để chỉ đến những người giàu có. Cụm từ này có một số định nghĩa liên quan và không giống nhau xuyên suốt trong lịch sử. Ở dạng văn học nguyên thủy, nó chỉ đến những cá nhân có gia cảnh tầm cỡ và giàu có. Theo cách dùng hiện đại thì thuật ngữ này đã trở thành một từ lóng thông dụng để chỉ đến giới nhà giàu mới nổi (tiếng Pháp: nouveau riche). Theo nghĩa tiêu cực thì từ lóng trên mạng này có thể hiểu là "người giàu mới nổi nhưng chưa văn minh", "đồng bóng lòe loẹt" hoặc "ngông cuồng, ngạo nghễ".[1]
Cụm từ 'thổ hào' ban đầu được sử dụng tại Trung Quốc cổ xưa, có từ thời Nam–Bắc triều khoảng 1.500 năm trước. Thuật ngữ này ban đầu chỉ đến những người có xuất thân nổi bật, đặc biệt là những người có gia cảnh giàu có và có thế lực.[2] Trong suốt thời Dân quốc và thời kỳ Cách mạng Văn hóa từ thập niên 1920 cho đến đầu những năm 1950, cụm từ này được dùng để mô tả và chỉ đến các chúa đất hay địa chủ chuyên áp bức những người thuộc tầng lớp thấp hơn họ, còn gọi là người nông thôn.
Trước tháng 8 năm 2013, 'Thổ hào' là một từ lóng phổ biến trên mạng được dùng để chỉ những người chơi game trực tuyến nhưng không có lý trí và chơi quá độ, những người mà còn được gọi là các "chiến binh Nhân dân tệ" do họ sử dụng đồng Nhân dân tệ để mua đồ trong game và ngăn cản những game thủ thông thường vốn không có khả năng mua nhiều đồ như vậy. Họ thắng vì họ giành được quyền năng hơn là nhờ các kỹ thuật hay chiến thuật trong game. Ngày nay cách dùng này được mở rộng ra đời sống thường ngày. Những người có được một số lượng lớn nhân vật, hình mẫu và mặt hàng xa xỉ cũng được trao cho cái biệt danh 'Thổ hào'.
(1). 地方上有钱有势的家族或个人。《宋书·殷琰传》:" 叔宝 者, 杜坦 之子,既土豪乡望,内外诸军事并专之。"《南史·韦鼎传》:"州中有土豪,外修边幅,而内行不轨。" 清 顾炎武 《田功论》:"募土豪之忠义者,官为给助,随便开垦。"