Họ Cá buồm | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Carangaria |
Bộ (ordo) | Istiophoriformes |
Họ (familia) | Istiophoridae Rafinesque, 1810 |
Các chi | |
Họ Cá buồm hay họ Cá cờ (danh pháp khoa học: Istiophoridae) là một họ cá biển theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes)[1] nhưng gần đây được cho là xếp trong bộ Cá cờ (Istiophoriformes) của nhóm Carangimorphariae (= Carangimorpha/Carangaria)[2].
Họ này có 5 chi và 11 loài đã biết. Cụ thể như sau:
Các loài lớn bao gồm cá maclin xanh (Makaira mazara), có thể đạt chiều dài 5 m và cân nặng 818 kg và cá cờ Ấn Độ, (Istiompax indica), có thể đạt có chiều dài vượt quá 5 m và cân nặng đến 670 kg. Chúng là những loài cá thể thao phổ biến ở các vùng nhiệt đới.[3][4]