Consejo de Ministros de Cuba | |
Tổng quan Chính phủ | |
---|---|
Thành lập | 1940 |
Nhà nước | Cộng hòa Cuba |
Lãnh đạo | Thủ tướng |
Bổ nhiệm bởi | Chủ tịch nước |
Tổ chức chính | Hội đồng Bộ trưởng |
Chịu trách nhiệm trước | Quốc hội của Chính quyền Nhân dân Cuba |
Trụ sở | Municipio Plaza de la Revolución, La Habana |
Website | Website chính thức |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Cuba |
Hội đồng Bộ trưởng Cuba (Tây Ban Nha: Consejo de Ministros de Cuba), còn được gọi chỉ đơn giản là Chính phủ Cuba, là cơ quan quản lý hành chính cao nhất của nước Cộng hòa Cuba và tạo nên chính phủ quốc gia. Hội đồng Bộ trưởng bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch thứ nhất và các Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Thư ký Ủy ban Điều hành, Thủ trưởng các bộ ngành và các thành viên khác.
Ủy ban điều hành là một hội đồng nhỏ hơn bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Thư ký và các vị bộ trưởng được lựa chọn bởi Chủ tịch nước. Hội đồng Bộ trưởng chịu trách nhiệm về việc thi hành các hiệp định chính sách phải được phép của Quốc hội Chính quyền Nhân dân Cuba. Đây là những thiết chế cho cá nhân các bộ. Hội đồng cũng đề xuất kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế và xã hội lần lượt được Quốc hội thông qua hai lần mỗi năm.
Hội đồng Bộ trưởng cũng chỉ đạo chính sách ngoại giao của Cuba và quan hệ với các chính phủ khác; phê duyệt các hiệp ước quốc tế trước khi chuyển chúng qua Hội đồng Nhà nước phê duyệt; chỉ đạo và giám sát thương mại nước ngoài và ngân sách nhà nước. Hội đồng Bộ trưởng có thẩm quyền thi hành các luật lệ của Quốc hội và được thông qua bởi Hội đồng Nhà nước.
Theo Hiến pháp Cuba năm 1940, Hội đồng đã được thành lập, cùng với Thủ tướng Chính phủ, Tổng thống Cộng hòa, người chủ trì các phiên họp Chính phủ. Các nghị quyết được thông qua bằng đa số đơn giản.
Với chiến thắng của cuộc cách mạng Cuba năm 1959 và Luật cơ bản đầy đủ quyền lập pháp được ban hành, và việc bổ nhiệm của Chủ tịch nước Cộng hòa. Chính phủ được gọi là Chính phủ Cách mạng được thành lập bởi Thủ tướng, người chỉ đạo chính sách quốc gia và các Bộ trưởng. Chủ tịch các Ủy ban chính phủ, ngân hàng quốc gia, viện nghiên cứu và các cơ quan khác không thuộc Chính phủ, mặc dù đó là các cơ quan ngang Bộ. Đến năm 1972, các chức vụ Phó Thủ tướng thứ nhất và các Phó Thủ tướng đã được tạo ra, có chức năng lớn.
Hiến pháp năm 2019 khôi phục lại chức danh Chủ tịch nước Cộng hòa và Thủ tướng Chính phủ Cuba.
Hội đồng Bộ trưởng là cơ quan hành pháp và hành chính cao nhất và hợp thành Chính phủ nước Cộng hòa. Hội đồng được tạo thành từ Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thư ký và các thành viên khác do luật định.
Hội đồng được tạo thành từ Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thư ký và các thành viên khác do luật định.
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, Thư ký và các thành viên khác của Hội đồng Bộ trưởng do Chủ tịch nước Cộng hòa quyết định, thành lập Ủy ban điều hành Hội đồng.
Ủy ban điều hành có thể quyết định các vấn đề do Hội đồng Bộ trưởng phụ trách, trong thời gian giữa kỳ họp của Hội đồng Bộ trưởng .
Hội đồng Bộ trưởng chịu trách nhiệm và báo cáo định kỳ về hoạt động của mình trước Quốc hội Chính quyền Nhân dân.
Theo Hiến pháp 2019, Hội đồng Bộ trưởng có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
Hội đồng Bộ trưởng có nhiệm kỳ cho đến khi có chính phủ mới được cơ quan lập pháp chỉ định.
Các thành viên của Hội đồng Bộ trưởng được trao các quyền sau:
Trong các phiên họp của Hội đồng Bộ trưởng, Tổng thư ký Trung tâm những người lao động Cuba (CTC) có quyền tham dự.
Hội đồng Bộ trưởng có tính chất tập thể và các quyết định của nó được thông qua theo đa số phiếu từ thành viên Hội đồng.
Luật số 134/2020 (Ley No.134/2020) quy định tổ chức và hoạt động Hội đồng Bộ trưởng được ban hành ngày 23/12/2020 thay thế cho Luật 272 năm 2010 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định 6886 năm 2010 của Hội đồng Bộ trưởng.
Luật này quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng Bộ trưởng và Ủy ban điều hành của Hội đồng, cũng như những vấn đề liên quan đến Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, Thư ký và các thành viên khác trong Hội đồng.
Tổ chức và hoạt động của Hội đồng bộ trưởng được điều chỉnh bởi các quy định của Hiến pháp, Luật này, các luật khác và các văn bản nghị định cũng như các quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích đó.
Hội đồng Bộ trưởng là cơ quan quản lý và điều hành cấp cao nhất và là chính phủ của nước Cộng hòa. Số lượng, tên gọi và chức năng của các Bộ, cơ quan Trung ương thuộc Hội đồng Bộ trưởng thành lập được xác định theo luật.
Hội đồng Bộ trưởng bao gồm người đứng đầu nhà nước và chính phủ, với tư cách là chủ tịch Hội đồng, Phó chủ tịch thứ nhất, các Phó chủ tịch, các bộ trưởng, thư ký và các thành viên khác mà luật pháp quyết định.
Chủ tịch, phó chủ tịch thứ nhất, phó chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng Bộ trưởng, do Chủ tịch Hội đồng quyết định, thành lập Ủy ban điều hành. Trong thời gian giữa các cuộc họp của Hội đồng Bộ trưởng, Ủy ban điều hành có thể quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng Bộ trưởng.
Hội đồng Chính phủ có quyền hạn sau:
Luật pháp điều chỉnh việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng Bộ trưởng.
Hội đồng Bộ trưởng chịu trách nhiệm và định kỳ báo cáo về các hoạt động của mình cho Quốc hội Chính quyền Nhân dân.
Các thành viên của Hội đồng Bộ trưởng được trao các quyền sau:
Hội đồng hiện tại bao gồm:[1]
Chức vụ | Lãnh đạo | Chức vụ kiêm nhiệm | Ghi chú | ||
---|---|---|---|---|---|
Tiếng Việt | Tiếng Tây Ban Nha | Người đứng đầu | Nhiệm kỳ | ||
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Presidentes del Consejo de Ministros | Manuel Marrero Cruz | 4/2023-nay | Ủy viên Bộ chính trị Thủ tướng Chính phủ |
|
Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Bộ trưởng | Primer Vicepresidente de los Consejos de Ministros | Ramiro Valdés Menéndez | 4/2023-nay | Phó Thủ tướng Chính phủ | |
Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Vicepresidente de los Consejos de Ministros | Jorge Luis Perdomo Di-Lella | 4/2023-nay | Ủy viên Trung ương Đảng Phó Thủ tướng Chính phủ |
|
Inés María Chapman Waugh | 4/2023-nay | Ủy viên Trung ương Đảng Phó Thủ tướng Chính phủ |
|||
Jorge Luis Tapia Fonseca | 4/2023-nay | Ủy viên Trung ương Đảng Phó Thủ tướng Chính phủ |
|||
Alejandro Miguel Gil Fernández | 4/2023-nay | Ủy viên Trung ương Đảng Phó Thủ tướng Chính phủ |
|||
Ricardo Cabrisas Ruíz | 4/2023-nay | Phó Thủ tướng Chính phủ | |||
Thư ký Hội đồng Bộ trưởng và Ủy ban Điều hành | Secretaría del Consejo de Ministros y de su Comité Ejecutivo | José Amado Ricardo Guerra | 4/2023-nay | Ủy viên Bộ Chính trị | |
Bộ trưởng Bộ các Lực lượng Vũ trang Cách mạng | Ministros de las Fuerzas Armadas Revolucionarias | Álvaro López Miera | 4/2023-nay | Ủy viên Bộ Chính trị | |
Bộ trưởng Bộ Nội vụ | Ministros del Interior | Lázaro Alberto Álvarez Casas | 4/2023-nay | Ủy viên Bộ Chính trị | |
Bộ trưởng Bộ Kinh tế và Kế hoạch | Ministro de Economía y Planificación | Alejandro Miguel Gil Fernández | 4/2023-nay | Ủy viên Trung ương Đảng Phó Thủ tướng Chính phủ |
|
Bộ trưởng Bộ Ngoại thương và Đầu tư nước ngoài | Ministros de Comercio Exterior y la Inversión Extranjera | Ricardo Cabrisas Ruiz | 4/2023-nay | Phó Thủ tướng Chính phủ | |
Bộ trưởng Bộ Xây dựng | Ministros de la Construcción | René Mesa Villafaña | 4/2023-nay | ||
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao | Ministros de Relaciones Exteriores | Bruno Rodríguez Parrilla | 4/2023-nay | Ủy viên Bộ Chính trị | |
Bộ trưởng Bộ Giao thông | Ministros de Transporte | Eduardo Rodríguez Dávila | 4/2023-nay | ||
Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường | Ministros de Ciencia, Tecnología y Medio Ambiente | Elba Rosa Pérez Montoya | 4/2023-nay | Ủy viên Trung ương Đảng | |
Bộ trưởng Bộ Tư pháp | Ministros de Justicia | Oscar Manuel Silveira Martínez | 4/2023-nay | ||
Bộ trưởng Bộ Nội thương | Ministros de Comercio Interior | Betsy Díaz Velázquez | 4/2023-nay | Ủy viên Trung ương Đảng | |
Bộ trưởng Bộ Văn hóa | Ministros de Cultura | Alpidio Alonso Grau | 4/2023-nay | ||
Bộ trưởng Bộ Truyền thông | Ministros de Comunicaciones | Mayra Arevich Marín | 4/2023-nay | ||
Bộ trưởng Bộ Y tế | Ministros de Salud Pública | José Ángel Portal Miranda | 4/2023-nay | Ủy viên Trung ương Đảng | |
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp | Ministros de la Agricultura | Ydael Jesús Pérez Brito | 4/2023-nay | ||
Bộ trưởng Bộ Lao động và An sinh Xã hội | Ministros de Trabajo y Seguridad Social | Marta Elena Feito Cabrera | 4/2023-nay | Ủy viên Trung ương Đảng | |
Bộ trưởng Bộ Du lịch | Ministros de Turismo | Juan Carlos García Granda | 4/2023-nay | Ủy viên Trung ương Đảng | |
Bộ trưởng Bộ Giáo dục | Ministros de Educación | Naima Trujillo Barreta | 4/2023-nay | ||
Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đại học | Ministros de Educación Superior | Walter Baluja García | 4/2023-nay | ||
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Giá cả | Ministros de Finanzas y Precios | Vladimir Regueiro Ale | 4/2023-nay | ||
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Thực phẩm | Ministros de la Industria Alimentaria | Manuel Santiago Sobrino Martínez | 4/2023-nay | ||
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp | Ministros de Industria | Eloy Álvarez Martínez | 4/2023-nay | ||
Bộ trưởng Bộ Năng lượng và Khoáng sản | Ministros de Energía y Minas | Vicente de La O Levy | 4/2023-nay | ||
Bộ trưởng, Thống đốc Ngân hàng Trung ương Cuba | Ministro-Presidente Banco Central de Cuba | Joaquín Alonso Vázquez | 4/2023-nay | ||
Chủ tịch Chủ tịch Viện Phát thanh - Truyền hình | Presidente de Instituto Cubano de Radio y Televisión | Alfonso Noya Martínez | 4/2023-nay | ||
Chủ tịch Viện Thủy lợi Quốc gia | Presidente de Instituto Nacional de Recursos Hidráulicos | Antonio Rodríguez Rodríguez | 4/2023-nay | ||
Chủ tịch Viện Thể thao, Thể dục và Giải trí Quốc gia | Presidente de Instituto Nacional de Deportes, Educación Física y Recreación | Osvaldo Caridad Vento Montiller | 4/2023-nay | ||
Chủ tịch Viện Quy hoạch Lãnh thổ | Presidente del Instituto de Ordenamiento Territorial | Raúl Omar Acosta Gregorich | 4/2023-nay |