Habib Fardan

Habib Fardan
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Habib Al Fardan
Ngày sinh 11 tháng 11, 1990 (33 tuổi)[1]
Nơi sinh Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
Chiều cao 1,78 m (5 ft 10 in)
Vị trí Tiền vệ tấn công
Thông tin đội
Đội hiện nay
Al-Nasr
Số áo 10
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2002–2006 Al-Wasl
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2006–2008 Al-Wasl 23 (4)
2008–2014 Al-Nasr 72 (27)
2014–2017 Al-Ahli 20 (9)
2017–2018 Shabab Al-Ahli 20 (0)
2018– Al-Nasr 17 (3)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất U-23 12 (6)
2011– Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 53 (6)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 10 năm 2018

Bản mẫu:Arabic name Habib Al Fardan (tiếng Ả Rập: حبيب الفردان‎, sinh ngày 11 tháng 11 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất hiện tại thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công cho Al-Nasr.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Al Fardan sinh ra ở Dubai. Anh thi đấu cho UAE tại Thế vận hội Mùa hè 2012.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi còn trẻ, anh thi đấu ở Al Wasl và sau đó được chuyển đến Al Nasr. Anh gia nhập Al Ahli vào mùa hè năm 2014 sau khi liên kết với Al Jazira.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 6 năm 2011, Habib ra mắt quốc tế trong thất bại 2–3 Kuwait trong trận giao hữu.

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất trước.[2]
Bàn thắng Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 11 tháng 9 năm 2012 Sân vận động Al-Rashid, Dubai, UAE  Kuwait 2–0 3–0 Giao hữu
2. 6 tháng 2 năm 2013 Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam  Việt Nam 2–1 2–1 Vòng loại Asian Cup 2015
3. 5 tháng 9 năm 2013 Sân vận động Quốc tế Nhà vua Fahd, Riyadh, Ả Rập Xê Út  Trinidad và Tobago 1–0 3–3 Giao hữu
4. 19 tháng 11 năm 2013 Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi, UAE  Việt Nam 4–0 5–0 Vòng loại Asian Cup 2015
5. 3 tháng 6 năm 2014 Sân vận động Arbères, Meyrin, Thụy Sĩ  Gruzia 1–0 1–0 Giao hữu
6. 3 tháng 9 năm 2015 Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi, UAE  Malaysia 4–0 10–0 Vòng loại World Cup 2018

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ “Al-Fardan, Habib”. National Football Teams. Truy cập 28 tháng 1 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan