2015 AFC Asian Cup - Australia | |
---|---|
![]() | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Úc |
Thời gian | 9 – 31 tháng 1 |
Số đội | 16 |
Địa điểm thi đấu | 5 (tại 5 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 32 |
Số bàn thắng | 85 (2,66 bàn/trận) |
Số khán giả | 649.705 (20.303 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() (5 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Thủ môn xuất sắc nhất | ![]() |
Đội đoạt giải phong cách | ![]() |
Cúp bóng đá châu Á 2015 là Giải vô địch bóng đá châu Á lần thứ 16 diễn ra từ ngày 9 đến ngày 31 tháng 1 năm 2015 do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức tại Úc. Đây là lần đầu tiên, Úc đăng cai giải đấu này, và là lần đầu tiên, được tổ chức ở bên ngoài lục địa châu Á.
Giải đấu đã chứng kiến một loạt các kết quả không ngờ: đương kim vô địch Nhật Bản có kết quả kém nhất kể từ năm 1996 khi bị UAE loại ở tứ kết bởi loạt đá luân lưu 11m. Chủ nhà Úc giành chức vô địch đầu tiên, sau khi đánh bại Hàn Quốc với tỉ số 2–1 sau 120 phút ở trận chung kết. Úc trở thành đại diện của AFC giành quyền tham dự cúp Liên đoàn các châu lục 2017 diễn ra ở Nga, qua đó, trở thành đội tuyển duy nhất vô địch hai châu lục khác nhau với bốn cúp vô địch châu Đại Dương. Hàn Quốc đã có màn trở lại ngoạn mục khi xuất hiện tại chung kết sau 27 năm nhưng lại không thể đoạt được danh hiệu thứ 3. Uzbekistan đã đứt mạch tiến bộ của mình khi thua Hàn Quốc 0–2 tại tứ kết, trong khi Trung Quốc trở lại tứ kết kể từ giải đấu 2004. Iraq, đội bóng cựu vương, đã bất ngờ loại ứng cử viên Iran sau loạt penalty cân não với tỷ số 7–6, khi 2 đội hòa 3–3, trong khi UAE, vốn đang sa sút và chỉ mang đến một huấn luyện viên nội có gốc gác Iran, lại gây bất ngờ với vị trí thứ 3 chung cuộc. Qatar, một đội tuyển nặng ký cho chiếc cúp châu Á với thành tích vô địch Vùng Vịnh, lại bị loại ở vòng bảng mà không có điểm nào, trong khi Jordan đã không những lần đầu tiên thua tại vòng bảng, mà còn bị loại khỏi giải.
Úc là ứng cử viên đăng cai duy nhất và chính thức trở thành chủ nhà vào ngày 5 tháng 1 năm 2011.
Xem xét các nỗ lực của Liên đoàn bóng đá Úc trong việc phát triển các giải đấu trên lãnh thổ của họ và xem xét tất cả những thành tựu cũng đã được thực hiện đối với sự phát triển của bóng đá ở Úc và khuyến khích Úc thực hiện các bước theo hướng phát triển các giải đấu, tôi hạnh phúc và vinh dự thông báo rằng ban điều hành của Liên đoàn bóng đá châu Á đã phê duyệt Úc là quốc gia chủ nhà Cúp bóng đá châu Á 2015.
— Chủ tịch AFC, Mohammed Bin Hammam.
Vòng loại giải đấu diễn ra theo thể thức của Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC), giữa 25 đội bóng mạnh nhất của châu lục nhằm xác định 10 suất giành quyền tham dự vòng chung kết Cúp bóng đá châu Á 2015 được tổ chức tại Úc. Trong số 25 đội bóng này, đội chủ nhà Úc, với 3 đội giành huy chương tại Cúp bóng đá châu Á 2011 là Nhật Bản, Úc và Hàn Quốc, cùng nhà vô địch Cúp Challenge AFC 2012 là CHDCND Triều Tiên và nhà vô địch Cúp Challenge AFC 2014 là Palestine đã chính thức đoạt vé đi dự vòng chung kết mà không cần qua vòng loại. 20 đội bóng còn lại được chia làm năm bảng đấu, thi đấu 2 trận lượt đi–lượt về theo thể thức sân nhà–sân khách, chọn lấy 2 đội đứng đầu mỗi bảng và đội xếp thứ 3 xuất sắc nhất giành quyền tới Úc.[1]
Danh sách 16 đội tham dự Cúp bóng đá châu Á 2015
Lễ bốc thăm vòng chung kết được tổ chức tại nhà hát Opera Sydney vào ngày 26 tháng 3 năm 2014. 16 đội tham gia được chia thành bốn nhóm dựa theo bảng xếp hạng FIFA để bốc thăm vòng bảng. Lễ bốc thăm được công bố vào tháng 3 năm 2014. Dưới đây là 4 nhóm hạt giống.
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() |
Năm thành phố chủ nhà bao gồm: Sydney, Melbourne, Brisbane, Canberra và Newcastle, được công bố vào ngày 27 tháng 3 năm 2013, với tổng số 5 địa điểm được sử dụng.[2]
Sydney | Brisbane | Newcastle |
---|---|---|
Sân vận động Australia | Sân vận động Brisbane | Sân vận động Newcastle |
Sức chứa: 84.000 | Sức chứa: 52.500 | Sức chứa: 33.000 |
![]() |
![]() | |
Melbourne | ||
Sân vận động Melbourne Rectangular | ||
Sức chứa: 30.050 | ||
Canberra | ||
Sân vận động Canberra | ||
Sức chứa: 25.011 | ||
Mỗi đội có một "trại đóng quân" cho vị trí của mình giữa các trận đấu. Từ danh sách ban đầu của 27 địa điểm, các hiệp hội quốc gia đã chọn vị trí của họ trong năm 2014.[3] Các đội sẽ đào tạo và cư trú tại các địa điểm trên khắp các giải đấu, đi du lịch để tổ chức giải đấu đi từ căn cứ của họ.[4]
Đội tuyển | Xuất hiện | Trận đấu cuối cùng | Căn cứ | Địa điểm ở vòng bảng | Địa điểm ở tứ kết | Địa điểm ở bán kết | Địa điểm ở chung kết |
---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
29 tháng 12 | 31 tháng 1 | Melbourne | Melbourne, Sydney & Brisbane | Brisbane | Newcastle | Sydney |
![]() |
22 tháng 12 | 19 tháng 1 | Ballarat | Melbourne, Canberra & Sydney | — | — | — |
![]() |
29 tháng 12 | 22 tháng 1 | Sydney | Brisbane & Canberra | Brisbane | — | — |
![]() |
31 tháng 12 | 23 tháng 1 | Melbourne, Sydney & Brisbane | Canberra | — | — | |
![]() |
1 tháng 1 | 30 tháng 1 | Canberra | Brisbane & Canberra | Sydney | Newcastle | |
![]() |
3 tháng 1 | 23 tháng 1 | Cessnock | Newcastle, Brisbane & Melbourne | Sydney | — | — |
![]() |
23 tháng 12 | 20 tháng 1 | Newcastle | Brisbane & Melbourne | — | — | — |
![]() |
18 tháng 12 | 17 tháng 1 | Queanbeyan | Melbourne, Canberra & Newcastle | — | — | — |
![]() |
15 tháng 12 | 18 tháng 1 | Canberra | Sydney, Melbourne & Canberra | — | — | — |
![]() |
28 tháng 12 | 17 tháng 1 | Sydney | Canberra, Sydney & Newcastle | — | — | — |
![]() |
2 tháng 1 | 20 tháng 1 | Brisbane | Newcastle, Melbourne & Canberra | — | — | — |
![]() |
28 tháng 12 | 19 tháng 1 | Canberra | Canberra & Sydney | — | — | — |
![]() |
26 tháng 12 | 18 tháng 1 | Brisbane | Brisbane & Melbourne | — | — | — |
![]() |
27 tháng 12 | 31 tháng 1 | Canberra & Brisbane | Melbourne | Sydney | Sydney | |
![]() |
26 tháng 12 | 30 tháng 1 | Gold Coast | Sydney | Newcastle | Newcastle | |
![]() |
3 tháng 1 | 22 tháng 1 | Melbourne | Sydney, Brisbane & Melbourne | Melbourne | — | — |
Giải đấu được truyền hình trực tiếp trên khoảng 80 kênh truyền hình khắp thế giới. Dự kiến khoảng 800 triệu người theo dõi các trận đấu, với các giải đấu đạt được một khán giả truyền hình tiềm năng của hơn 2.5 tỷ người. Dưới đây là danh sách xác nhận các quốc gia và vùng lãnh thổ sở hữu quyền phát sóng cho Cúp bóng đá châu Á 2015.
Nike Ordem 2 được công bố là quả bóng trận đấu Cúp bóng đá châu Á 2015 chính thức vào ngày 1 tháng 10 năm 2014. Bóng thể hiện màu sắc truyền thống của giải đấu. Bóng chủ yếu là màu trắng có thiết kế đặc biệt với một đường nét đồ họa chủ yếu là màu đỏ và các chi tiết màu vàng để dễ nhìn thấy hơn. Bóng có biểu tượng Cúp bóng đá châu Á 2015 cũng như một hình Swoosh màu đen. Quả bóng được thiết kế sao cho đường bay, độ chính xác và kiểm soát thực sự chân thực, và các tính năng rãnh Nike Aerowtrac và một vỏ bọc vi kết cấu. Công nghệ Nike RaDaR (Rapid Decision and Response) độc đáo cũng được sử dụng trong thiết kế của nó để bóng nhanh hơn, trong khi 3 lớp tổng hợp trên được thực hiện cho cảm ứng tối ưu.[8]
Ngày 1 tháng 1 năm 2015, AFC công bố 43 trọng tài tham gia điều hành các trận đấu, bao gồm cả trợ lý trọng tài, 3 trọng tài dự bị, và 4 trợ lý trọng tài dự trữ. Mỗi tổ trọng tài (trong đó có 11) gồm 3 quan chức trận đấu từ cùng một quốc gia: một trọng tài chính và 2 trợ lý trọng tài.[9]
6 giám sát trận đấu, người từng là trọng tài thứ tư, và 8 trợ lý trọng tài hỗ trợ, người từng là trọng tài thứ năm, cũng được đặt tên là:
|
|
Mỗi quốc gia sẽ có đội hình cuối cùng gồm 23 cầu thủ phải nộp trước ngày 30 tháng 12 năm 2014.
Vô địch Á quân | Hạng ba Hạng tư | Tứ kết Vòng bảng |
Lịch thi đấu được công bố vào ngày 27 tháng 3 năm 2013.
Các đội nhất và nhì bảng giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp.
Các tiêu chí cho vòng bảng |
---|
Giống như giải đấu trước, nếu 2 hay nhiều đội bằng điểm khi kết thúc vòng bảng, các tiêu chí để xếp hạng như sau:
Các tiêu chí 1 đến 4 tính trên kết quả đối đầu trực tiếp giữa các đội đang xét |
|
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | +3 | 9 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 2 | +6 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 5 | −4 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 6 | −5 | 0 |
9 tháng 1 năm 2015 | |||
Úc ![]() |
4–1 | ![]() |
Sân vận động Melbourne Rectangular, Melbourne |
10 tháng 1 năm 2015 | |||
Hàn Quốc ![]() |
1–0 | ![]() |
Sân vận động Canberra, Canberra |
13 tháng 1 năm 2015 | |||
Kuwait ![]() |
0–1 | ![]() |
Sân vận động Canberra, Canberra |
Oman ![]() |
0–4 | ![]() |
Sân vận động Australia, Sydney |
17 tháng 1 năm 2015 | |||
Úc ![]() |
0–1 | ![]() |
Sân vận động Brisbane, Brisbane |
Oman ![]() |
1–0 | ![]() |
Sân vận động Newcastle, Newcastle |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 2 | +3 | 9 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 3 | +2 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 5 | 0 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 7 | −5 | 0 |
10 tháng 1 năm 2015 | |||
Uzbekistan ![]() |
1–0 | ![]() |
Sân vận động Australia, Sydney |
Ả Rập Xê Út ![]() |
0–1 | ![]() |
Sân vận động Brisbane, Brisbane |
14 tháng 1 năm 2015 | |||
CHDCND Triều Tiên ![]() |
1–4 | ![]() |
Sân vận động Melbourne Rectangular, Melbourne |
Trung Quốc ![]() |
2–1 | ![]() |
Sân vận động Brisbane, Brisbane |
18 tháng 1 năm 2015 | |||
Uzbekistan ![]() |
3–1 | ![]() |
Sân vận động Melbourne Rectangular, Melbourne |
Trung Quốc ![]() |
2–1 | ![]() |
Sân vận động Canberra, Canberra |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 4 | 0 | +4 | 9 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 3 | +3 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 | −2 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 7 | −5 | 0 |
11 tháng 1 năm 2015 | |||
UAE ![]() |
4–1 | ![]() |
Sân vận động Canberra, Canberra |
Iran ![]() |
2–0 | ![]() |
Sân vận động Melbourne Rectangular, Melbourne |
15 tháng 1 năm 2015 | |||
Bahrain ![]() |
1–2 | ![]() |
Sân vận động Canberra, Canberra |
Qatar ![]() |
0–1 | ![]() |
Sân vận động Australia, Sydney |
19 tháng 1 năm 2015 | |||
Iran ![]() |
1–0 | ![]() |
Sân vận động Brisbane, Brisbane |
Qatar ![]() |
1–2 | ![]() |
Sân vận động Australia, Sydney |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 0 | +7 | 9 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 3 | 1 | +2 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 4 | +1 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 11 | −10 | 0 |
12 tháng 1 năm 2015 | |||
Nhật Bản ![]() |
4–0 | ![]() |
Sân vận động Newcastle, Newcastle |
Jordan ![]() |
0–1 | ![]() |
Sân vận động Brisbane, Brisbane |
16 tháng 1 năm 2015 | |||
Palestine ![]() |
1–5 | ![]() |
Sân vận động Melbourne Rectangular, Melbourne |
Iraq ![]() |
0–1 | ![]() |
Sân vận động Brisbane, Brisbane |
20 tháng 1 năm 2015 | |||
Nhật Bản ![]() |
2–0 | ![]() |
Sân vận động Melbourne Rectangular, Melbourne |
Iraq ![]() |
2–0 | ![]() |
Sân vận động Canberra, Canberra |
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
22 tháng 1 – Melbourne | ||||||||||
![]() | 2 | |||||||||
26 tháng 1 – Sydney | ||||||||||
![]() | 0 | |||||||||
![]() | 2 | |||||||||
23 tháng 1 – Canberra | ||||||||||
![]() | 0 | |||||||||
![]() | 3 (6) | |||||||||
31 tháng 1 – Sydney | ||||||||||
![]() | 3 (7) | |||||||||
![]() | 1 | |||||||||
22 tháng 1 – Brisbane | ||||||||||
![]() | 2 | |||||||||
![]() | 0 | |||||||||
27 tháng 1 – Newcastle | ||||||||||
![]() | 2 | |||||||||
![]() | 2 | |||||||||
23 tháng 1 – Sydney | ||||||||||
![]() | 0 | Tranh hạng ba | ||||||||
![]() | 1 (4) | |||||||||
30 tháng 1 – Newcastle | ||||||||||
![]() | 1 (5) | |||||||||
![]() | 2 | |||||||||
![]() | 3 | |||||||||
Tỷ số sau khi thêm thời gian được chỉ định bởi (h.p) và đá luân lưu được chỉ định bởi (ph.đ).
Hàn Quốc ![]() | 2–0 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Son Heung-Min ![]() |
Chi tiết |
Trung Quốc ![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Cahill ![]() |
Iran ![]() | 3–3 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Azmoun ![]() Pouraliganji ![]() Ghoochannejhad ![]() |
Chi tiết | Yasin ![]() Mahmoud ![]() Ismail ![]() |
Loạt sút luân lưu | ||
Hajsafi ![]() Pouraliganji ![]() Nekounam ![]() Hosseini ![]() Ghafouri ![]() Jahanbakhsh ![]() Teymourian ![]() Amiri ![]() |
6–7 | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Nhật Bản ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Shibasaki ![]() |
Chi tiết | Mabkhout ![]() |
Loạt sút luân lưu | ||
Honda ![]() Hasebe ![]() Shibasaki ![]() Toyoda ![]() Morishige ![]() Kagawa ![]() |
4–5 | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Vô địch Asian Cup 2015![]() Úc Lần thứ nhất |
Trong giải đấu này, một cầu thủ bị treo giò trong trận đấu tiếp theo nếu nhận thẻ đỏ trực tiếp hoặc nhận đủ 2 thẻ vàng trong 2 trận đấu khác nhau. Tại giải đấu, các cầu thủ sau đây bị treo giò một hay nhiều trận do nhận thẻ đỏ hoặc nhận đủ số thẻ vàng:
Cầu thủ | Ghi chú | Treo giò |
---|---|---|
![]() |
![]() ![]() |
Bảng A với Úc[11] |
![]() |
![]() ![]() |
Bảng B với CHDCND Triều Tiên[12] |
![]() |
Hành vi chơi xấu đối với một quan chức trận đấu[c] | Bảng B với Uzbekistan Bảng B với Ả Rập Saudi Bảng B với Trung Quốc[13] |
![]() |
![]() ![]() |
Bảng B với Trung Quốc[14] |
![]() |
![]() ![]() |
Bảng B với Ả Rập Saudi[14] |
![]() |
![]() ![]() |
Bảng D với Jordan |
![]() |
![]() ![]() |
Bảng D với Palestine |
![]() |
![]() |
Bảng B với Trung Quốc |
![]() |
![]() ![]() |
Bảng B với CHDCND Triều Tiên |
![]() |
![]() ![]() |
Bảng D với Palestine |
![]() |
![]() ![]() |
Tứ kết với Trung Quốc |
![]() |
![]() ![]() |
Tứ kết với Nhật Bản |
![]() |
![]() ![]() |
Vòng loại World Cup 2018 |
![]() |
![]() ![]() |
Bán kết với Hàn Quốc |
![]() |
![]() |
Vòng loại World Cup 2018 |
4 cầu thủ từ đội tuyển Úc vô địch và Á quân Hàn Quốc được lựa chọn vào đội hình tiêu biểu, trong khi tất cả các cầu thủ khác được thu từ 2 đội bóng thua trận bán kết.
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo |
---|---|---|---|
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
6 | 5 | 0 | 1 | 14 | 3 | +11 | 15 | Vô địch |
2 | ![]() |
6 | 5 | 0 | 1 | 8 | 2 | +6 | 15 | Á quân |
3 | ![]() |
6 | 3 | 1 | 2 | 10 | 8 | +2 | 10 | Hạng ba |
4 | ![]() |
6 | 2 | 1 | 3 | 8 | 9 | −1 | 7 | Hạng tư |
5 | ![]() |
4 | 3 | 1 | 0 | 8 | 1 | +7 | 10 | Bị loại ở tứ kết |
6 | ![]() |
4 | 3 | 1 | 0 | 7 | 3 | +4 | 10 | |
7 | ![]() |
4 | 3 | 0 | 1 | 5 | 4 | +1 | 9 | |
8 | ![]() |
4 | 2 | 0 | 2 | 5 | 5 | 0 | 6 | |
9 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 4 | +1 | 3 | Bị loại ở vòng bảng |
10 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 5 | 0 | 3 | |
11 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 | −2 | 3 | |
12 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 5 | −4 | 3 | |
13(T) | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 7 | −5 | 0 | |
13(T) | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 7 | −5 | 0 | |
15 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 6 | −5 | 0 | |
16 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 11 | −10 | 0 |
Cúp bóng đá châu Á 2015 có 20 trận đấu liên tiếp mà không có một trận hòa (trong đó vòng bảng không có một trận hòa nào), nhiều nhất trong bất kỳ giải đấu bóng đá lớn nào, phá vỡ kỷ lục 18 trận trước đó tại Giải bóng đá vô địch thế giới 1930 ở Uruguay.
Ali Mabkhout phá vỡ kỷ lục ghi bàn nhanh nhất tại Cúp bóng đá châu Á, ghi bàn sau 14 giây cho UAE trước Bahrain.
Palestine lần đầu tiên xuất hiện ở Cúp bóng đá châu Á và ghi bàn thắng đầu tiên của họ tại một kỳ Cúp bóng đá châu Á trong trận đấu thứ 2 vòng bảng gặp Jordan.
Tour triển lãm cúp vô địch bắt đầu ở Trung Quốc vào tháng 9 năm 2014, sau đó đi đến Qatar, Ả Rập Saudi, Hàn Quốc và Nhật Bản trước khi tới Úc vào tháng 12, nơi nó được đưa đến tất cả năm thành phố chủ nhà Cúp bóng đá châu Á 2015.[15]
Lễ khai mạc diễn ra vào ngày 9 tháng 1 tại Sân vận động Melbourne Rectangular trước trận đấu khai mạc giải đấu giữa chủ nhà Úc và Kuwait. Buổi lễ được sản xuất bởi một đội ngũ các chuyên gia sự kiện thể thao Twenty3 Sports + Entertainment và công ty công nghệ sáng tạo Spinifex Group. Các tập đoàn đã làm việc tại các sự kiện thể thao quốc tế lớn như lễ khai mạc Thế vận hội Mùa đông 2010 và Thế vận hội Mùa hè 2008. Lễ khai mạc Cúp bóng đá châu Á của đạo diễn Chong Lim, và đặc trưng biểu diễn DJ, ca sĩ và vũ công Havana Brown, ban nhạc indie pop Úc Sheppard, nhạc sĩ thổ dân Úc Geoffrey Gurrumul Yunupingu, và nghệ sĩ hip-hop Úc L-Fresh The Lion, Joelistics và Mistress của buổi lễ. Nó cũng có 80 trẻ em từ các câu lạc bộ bóng đá cơ sở địa phương và màn biểu diễn của hơn 120 vũ công người Úc, diễn viên nhào lộn, người biểu diễn bản địa và các cầu thủ bóng đá nghệ thuật.[16]
Logo chính thức cho giải đấu đã được công bố tại một sự kiện đặc biệt ở Melbourne, vào tháng 10 năm 2012. Được thiết kế bởi cơ quan Sydney, WiteKite. Logo mô tả một cầu thủ cách điệu, đá một quả bóng đá từ bờ biển phía đông của Úc vượt qua đất nước hướng về châu Á. Quả bóng cũng đại diện cho ánh nắng mặt trời mùa hè Úc vòng cung phía tây từ Úc đến châu Á. 4 dải vàng hình thành nên bản đồ của Úc đại diện cho 4 thành phố chủ nhà. Các thiết kế được chấp nhận bởi các thiết bị cầm AFC.[17]
Linh vật của giải đấu, "Gấu túi Nutmeg", đã được công bố tại vườn thú hoang dã Sydney vào ngày 11 tháng 11 năm 2014.[18] Các linh vật, một loài gấu túi có nguồn gốc từ Úc, mặc những màu sắc của Cúp bóng đá châu Á 2015, màu đỏ và màu vàng. Tên của linh vật này bắt nguồn từ một kỹ thuật trong bóng đá: cầu thủ đi bóng qua chân của đối thủ, được gọi là "nutmeg".
AFC công bố 10 nhà tài trợ chính thức và 6 người ủng hộ chính thức như hình dưới đây.[19]
Nhà tài trợ chính thức | Những người ủng hộ chính thức |
---|---|