Ali Mabkhout

Ali Mabkhout
Ali Mabkhout cùng Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất vào năm 2021
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Ali Ahmed Mabkhout Mohsen Omaran Alhajeri
Ngày sinh 5 tháng 10, 1990 (34 tuổi)
Nơi sinh Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
Chiều cao 1,78 m
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Al Jazira
Số áo 7
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2004–2008 Al Jazira
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008– Al Jazira 161 (122)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2008–2009 U-20 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 10 (0)
2012 U-23 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 16 (4)
2012– Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 114 (85)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 9 năm 2018
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 12 năm 2023

Ali Ahmed Mabkhout Mohsen Omaran Alhajeri (Ả Rập: علي أحمد مبخوت محسن عمران الهاجري; sinh ngày 5 tháng 10 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất ở vị trí tiền đạo, thi đấu cho câu lạc bộ Al JaziraĐội tuyển bóng đá quốc gia Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất.

So với cựu cầu thủ Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Adnan Al Talyani, Mabkhout được mô tả là có sức mạnh thể chất tuyệt vời và khả năng tăng tốc nhanh.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Mabkhout đã ra mắt vào ngày 17 tháng 4 năm 2009 trong chiến thắng 4-1 trên sân nhà trước Câu lạc bộ Al Sharjah, nhưng anh đã không thể hiện gì đáng kể trong trận ra mắt. Trận đấu thứ hai của anh là trận đấu với Al Dhafra vào ngày 26 tháng 4, anh đã ghi bàn thắng đầu tiên cho Al Jazira. Anh bắt đầu trận đấu tiếp theo với các đối thủ của Al Ain trong trận derby Dubai. Tài năng của Mabkhout tăng lên đáng kể và anh đã ghi bàn thắng thứ hai của mình ở phút thứ 90 và trận đấu kết thúc với tỷ số 2-0 trước đội Al Jazira.

Anh ấy đã ra mắt AFC Champions League khi đối đầu Al Ittihad vào ngày 22 tháng 4 năm 2009 sau khi được thay người vào những phút cuối.[1] Vào ngày 19 tháng 5 năm 2009, anh đã ghi bàn thắng đầu tiên tại AFC Champions League vào phút thứ 49 trong trận đấu với Esteghlal trong trận hòa 2 đều.[2]

Mabkhout đã có được động lực sau mùa giải đầu tiên, nhận được nhiều danh tiếng khi tạo ra các cơ hội ghi bàn. Anh và Ricardo Oliveira - người đồng đội của Mabkhout từ năm 2009 đến 2014 đã kết thân bạn bè. Sự hợp tác này đã góp phần đáng kể vào việc phát triển tài năng của Mabkhout trong những năm đầu sự nghiệp của anh.[3]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Tuổi trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]

Thế vận hội Mùa hè 2012

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh là thành viên của Đội Olympic Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất đủ tiêu chuẩn tham dự Thế vận hội Mùa hè 2012 tại London. Anh đã chơi 3 trận trong các trận đấu Olympic với Uruguay, Vương quốc AnhSenegal.

Cầu thủ chuyên nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 16 tháng 10 năm 2012 tại Sân vận động Za'abeelDubai với áo của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất trong trận giao hữu với Bahrain, Ali Mabkhout đã ghi cú hat-trick đầu tiên và đưa UAE giành chiến thắng khủng 6-2.

Cúp bóng đá vịnh Ả Rập lần thứ 21

[sửa | sửa mã nguồn]

Ali Mabkhout đã chơi trận đấu quốc tế lớn đầu tiên của anh ấy tại Cúp bóng đá vịnh Ả Rập lần thứ 21 vào năm 2013. Anh đóng vai trò quan trọng trên con đường vinh quang của đội. Bàn thắng đầu tiên của anh vào lưới Qatar ở phút thứ 28 đã kết thúc với chiến thắng 3-1 cho UAE. Anh ấy cũng đã ghi một bàn thắng tuyệt vời vào lưới Bahrain trong trận đấu nhóm thứ hai sau khi vượt qua Abdulla Marzooq - Đội trưởng đội tuyển quốc gia Bahrain với kỹ năng rê bóng tuyệt vời khiến Marzooq rối và ghi một bàn vào bên phải của thủ môn ở phút 39.

Cúp bóng đá châu Á 2015

[sửa | sửa mã nguồn]

Mabkhout nằm trong đội hình 23 người của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất cho AFC Asian Cup được tổ chức tại Úc. Anh bắt đầu trận mở màn của giải đấu với Qatar và ghi hai bàn trong chiến thắng 4-1. Trong trận đấu tiếp theo với Bahrain, Mabkhout đã ghi bàn thắng nhanh nhất trong lịch sử AFC Asian Cup ở giây thứ 14. UAE thắng 2-1 và đủ điều kiện bước vào vòng đấu loại trực tiếp. Trong trận tứ kết, Mabkhout đã ghi bàn thắng mở và kết thúc 2 hiệp với tỉ số 1-1 với Nhật Bản tại Sân vận động Úc tại Sydney. Anh ấy tiếp tục giúp Dubai đánh bại đương kim vô địch 5-4 trong loạt sút luân lưu.[4] Anh ấy cũng đã ghi bàn thắng trong chiến thắng 3-2 của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất trước Iraq trong trận tranh hạng ba. Sau đó, anh đã giành Chiếc giày vàng với tư cách là cây săn bàn hàng đầu của giải đấu với 5 bàn thắng.

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp2 AFC Champions League1 Tổng
Số trận Bàn thắng Kiến tạo Số trận Bàn thắng Kiến tạo Số trận Bàn thắng Kiến tạo Số trận Bàn thắng Kiến tạo
Al Jazira 2009-10 16 3 0 6 2 0 1 1 0 23 6 0
2010-11 8 2 0 6 4 0 0 0 0 14 6 0
2011-12 12 3 0 3 0 0 3 1 0 18 4 0
2012-13 24 11 0 2 1 0 4 1 0 30 13 0
2013-14 19 7 1 0 0 0 8 3 0 27 10 1
2014-15 24 16 4 0 0 0 1 1 0 25 17 4
2015-16 23 23 1 1 0 0 5 2 0 29 25 1
2016-17 25 33 0 1 0 0 4 1 0 30 35 0
Tổng 151 98 6 19 7 0 26 10 0 196 116 6
Tổng danh hiệu sự nghiệp 151 98 6 19 7 0 26 10 0 196 116 6


1 Các cuộc thi lục địa bao gồm AFC Champions League
2 Các giải đấu khác bao gồm Cúp Tổng thống Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhấtEtisalat Emirates Cup

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn thắng cầu thủ ghi và tỉ số cuối cùng của đội tuyển Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất.[5]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Tỉ số Giải
1 16 tháng 10 năm 2012 Sân vận động Zabeel, Dubai, UAE  Bahrain 1–0 6–2 Giao hữu
2 2–2
3 4–2
4 5–2
5 14 tháng 11 năm 2012 Sân vận động Mohammed bin Zayed, Abu Dhabi, UAE  Estonia 2–1 2–1
6 5 tháng 1 năm 2013 Sân vận động Thành phố Thể thao Khalifa, Làng Isa, Bahrain  Qatar 3–1 Arabian Gulf Cup 21st
7 8 tháng 1 năm 2013 Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa, Bahrain  Bahrain 1–0 2–1
8 22 tháng 3 năm 2013 Sân vận động Mohammed bin Zayed, Abu Dhabi, UAE  Uzbekistan 2–1 Vòng loại Asian Cup 2015
9 5 tháng 9 năm 2013 Sân vận động Quốc tế Nhà vua Fahd, Riyadh, Ả Rập Xê Út  Trinidad và Tobago 2–0 3–3 Cúp OSN 2013
10 9 tháng 9 năm 2013  New Zealand 2–0
11 15 tháng 10 năm 2013 Sân vận động Hồng Kông, So Kon Po, Hồng Kông  Hồng Kông 1–0 4–0 Vòng loại Asian Cup 2015
12 2–0
13 3–0
14 9 tháng 11 năm 2013 Sân vận động Al Nahyan, Abu Dhabi, UAE  Philippines 4–0 Giao hữu
15 19 tháng 11 năm 2013 Sân vận động Mohammed Bin Zayed, Abu Dhabi, UAE  Việt Nam 3–0 5–0 Vòng loại Asian Cup 2015
16 5–0
17 17 tháng 11 năm 2014 Sân vận động Hoàng tử Faisal bin Fahd, Riyadh, Ả Rập Xê Út  Kuwait 1–0 2–2 Arabian Gulf Cup 22nd
18 2–0
19 20 tháng 11 năm 2014 Sân vận động Quốc tế Nhà vua Fahd, Riyadh, Ả Rập Xê Út  Iraq 1–0 2–0
20 2–0
21 25 tháng 11 năm 2014 Sân vận động Hoàng tử Faisal bin Fahd, Riyadh, Ả Rập Xê Út  Oman 1–0 1–0
22 11 tháng 1 năm 2015 Sân vận động Canberra, Canberra, Úc  Qatar 3–1 4–1 Asian Cup 2015
23 4–1
24 15 tháng 1 năm 2015  Bahrain 1–0 2–1
25 23 tháng 1 năm 2015 Sân vận động Australia, Sydney, Úc  Nhật Bản 1–1
26 30 tháng 1 năm 2015 Sân vận động Newcastle, Newcastle, Úc  Iraq 3–2 3–2
27 3 tháng 9 năm 2015 Sân vận động Mohammed bin Zayed, Abu Dhabi, UAE  Malaysia
2–0
10–0
Vòng loại World Cup 2018
28 6–0
29 8–0
30 5 tháng 11 năm 2015  Turkmenistan
3–1
5–1
Giao hữu
31 4–1
32 5–1
33 12 tháng 11 năm 2015  Đông Timor
1–0
8–0
Vòng loại World Cup 2018
34 2–0
35 16 tháng 1 năm 2016  Iceland
2–1
2–1
Giao hữu
36 6 tháng 10 năm 2016  Thái Lan
1–0
3–1
Vòng loại World Cup 2018
37
2–0
38 7 tháng 6 năm 2017 Sân vận động Shah Alam, Selangor, Malaysia  Lào
1–0
4–0
Giao hữu
39
3–0
40 13 tháng 6 năm 2017 Sân vận động Rajamangala, Bangkok, Thái Lan  Thái Lan 1–1 1–1 Vòng loại World Cup 2018
41 29 tháng 8 năm 2017 Sân vận động Hazza bin Zayed, Al Ain, UAE  Ả Rập Xê Út 2–1
42 14 tháng 11 năm 2017 Sân vận động Quốc tế Khalifa, Al Ain, UAE  Uzbekistan 1–0 1–0 Giao hữu
43 22 tháng 12 năm 2017 Sân vận động Quốc tế Jaber Al-Ahmad, Thành phố Kuwait, Kuwait  Oman Arabian Gulf Cup 23rd
44 11 tháng 9 năm 2018 Estadi Palamós Costa Brava Palamós, Tây Ban Nha  Lào
3–0
Giao hữu
45
2–0
46 10 tháng 1 năm 2019 Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi, UAE  Ấn Độ 2–0 Asian Cup 2019
47 14 tháng 1 năm 2019 Sân vận động Hazza bin Zayed, Al Ain, UAE  Thái Lan 1–0 1–1
48 21 tháng 1 năm 2019 Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi, UAE  Kyrgyzstan 2–1 3–2 (s.h.p.)
49 25 tháng 1 năm 2019 Sân vận động Hazza bin Zayed, Al Ain, UAE  Úc 1–0 1–0
50 21 tháng 3 năm 2019 Sân vận động Al Nahyan, Abu Dhabi, UAE  Ả Rập Xê Út 2–1 2–1 Giao hữu
51 31 tháng 8 năm 2019 Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa, Bahrain  Sri Lanka
1–0
5–1
52
2–0
53
3–0
54 10 tháng 9 năm 2019 Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil, Kuala Lumpur, Malaysia  Malaysia
1–1
2–1
Vòng loại World Cup 2022
55
2–1
56 10 tháng 10 năm 2019 Sân vận động Al Maktoum, Dubai, UAE  Indonesia
2–0
5–0
57 3–0
58 4–0
59 15 tháng 10 năm 2019 Sân vận động Thammasat, Pathum Thani, Thái Lan  Thái Lan 1–2 1–2
60 26 tháng 11 năm 2019 Sân vận động Abdullah bin Khalifa, Doha, Qatar  Yemen
1–0
3–0
Arabian Gulf Cup 24th
61
2–0
62
3–0
63 2 tháng 12 năm 2019 Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar  Qatar
1–2
2–4
64
2–3
65 12 tháng 11 năm 2020 Sân vận động Zabeel, Dubai, UAE  Tajikistan
1–2
3–2
Giao hữu
66
2–2
67 29 tháng 3 năm 2021  Ấn Độ
1–0
6–0
68
2–0
69
3–0
70 24 tháng 5 năm 2021 Sân vận động Rashid, Dubai, UAE  Jordan
1–0
5–1
71
2–0
72
4–0
73 3 tháng 6 năm 2021 Sân vận động Zabeel, Dubai, UAE  Malaysia
1–1
4–0
Vòng loại World Cup 2022
74
4–0
75 11 tháng 6 năm 2021 Sân vận động Zabeel, Dubai, UAE  Indonesia
1–0
5–0
76
3–0
77 15 tháng 6 năm 2021 Sân vận động Zabeel, Dubai, UAE  Việt Nam 2–0 3–2
78 7 tháng 9 năm 2021 Sân vận động Quốc vương Abdullah II, Amman, Jordan  Syria 1–0 1–0
79 12 tháng 10 năm 2021 Sân vận động Zabeel, Dubai, UAE  Iraq
2–2
2–2
80 16 tháng 11 năm 2021 Sân vận động thành phố Saida, Sidon, Liban  Liban 1–0 1–0
81 29 tháng 5 năm 2022 Sân vận động Zabeel, Dubai, UAE  Gambia 2–0 3–0 Giao hữu
82 16 tháng 11 năm 2023 Sân vận động Al Maktoum, Dubai, UAE  Nepal
2–0
4–0
Vòng loại World Cup 2026
83
3–0
84 21 tháng 11 năm 2023 Sân vạn động Quốc gia Bahrain, Riffa, Bahrain  Bahrain
2–0
2–0
85 30 tháng 12 năm 2023 Sân vận động Mohammed bin Zayed, Abu Dhabi, UAE  Kyrgyzstan
1–0
1–0
Giao hữu

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Al Jazira

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
2010
2010
2013
2015

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Match Summary - Al Ittihad 1–1 Al Jazira” (PDF). The AFC. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2012.
  2. ^ “Match Summary - Al Jazira 2–2 Esteghlal” (PDF). The AFC. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2012.
  3. ^ Paul Oberjuerge (ngày 22 tháng 1 năm 2014). “Oliveira has made a name for himself in Arabian Gulf League”. The National. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ “Asian Cup 2015: UAE complete shock win over Japan to reach semi-final after penalty shootout dramatics”. Australian Broadcasting Corporation. ngày 23 tháng 1 năm 2015.
  5. ^ “Al-Hajeri, Ali Mabkhout”. National Football Teams. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Arlecchino – Lối chơi, hướng build và đội hình
Arlecchino – Lối chơi, hướng build và đội hình
Arlecchino là DPS hệ hỏa, với các cơ chế liên quan tới Khế ước sinh mệnh, đi được cả mono hỏa lẫn bốc hơi, nhưng có thể sẽ gặp vấn đề về sinh tồn.
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Bất kì một hình ảnh nào xuất hiện trong phim đều có dụng ý của biên kịch
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Manabu Horikita (堀ほり北きた 学まなぶ, Horikita Manabu) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu Hội trưởng Hội học sinh
Đấng tối cao Bellriver - Overlord
Đấng tối cao Bellriver - Overlord
Bellriver một trong những quân sư chiến lược gia trong hàng ngũ 41 Đấng Tối Cao của Đại Lăng Nazarick