Hoa hậu Trái Đất 2008

Hoa hậu Trái Đất 2008
Karla Henry
Ngày9 tháng 11 năm 2008
(lễ đăng quang)
Dẫn chương trình
Địa điểmTrung tâm Triển lãm Clark Expo, Angeles, Pampanga, Philippines
Truyền hình
Tham gia85
Số xếp hạng16
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngKarla Paula Henry
 Philippines
Thân thiệnAndrea Leon Janzso
 Ecuador
Quốc phục đẹp nhấtShassia Ubillús
 Panama
Ăn ảnhKarla Paula Henry
 Philippines
← 2007
2009 →

Hoa hậu Trái Đất 2008 là cuộc thi Hoa hậu Trái Đất lần thứ 8, được tổ chức vào ngày 9 tháng 11 năm 2008 tại Trung tâm Triển lãm Clark Expo ở Angeles, Pampanga, Philippines. 85 thí sinh đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ đến Philippines vào 19 tháng 10 năm 2008 và có những chuyến đi quảng bá nhận thức về môi trường vòng quanh quốc đảo này. Cuộc thi được phát sóng trên kênh ABS-CBN Philippines và có khoảng hơn 80 quốc gia xem qua các kênh STAR World, The Filipino Channel và các kênh truyền hình khác. Trong đêm chung kết, Hoa hậu Trái Đất 2007 Jessica Trisko đến từ Canada đã trao vương miện cho người kế nhiệm đến từ nước chủ nhà, cô Karla Paula Henry.

Đây là lần đầu tiên trong lịch sử cuộc thi khi có một thí sinh đăng quang ngay trên sân nhà. Karla Paula Henry cũng là người Philippineschâu Á đầu tiên giành được vương miện sau 7 năm kể từ khi cuộc thi được thành lập.

Video chính thức: https://www.youtube.com/watch?v=yJgFJAnazkU

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Các quốc gia và lãnh thổ tham gia Hoa hậu Trái Đất 2008 và kết quả.

Kết quả chung cuộc

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả cuối cùng Thí sinh
Hoa hậu Trái Đất 2008
Hoa hậu Không khí (Á hậu 1)
Hoa hậu Nước (Á hậu 2)
Hoa hậu Lửa (Á hậu 3)
Top 8
Top 16

Giải thưởng phụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự công bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Phần ứng xử hay nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu hỏi trong phần thi ứng xử của Hoa hậu Trái Đất 2008: "Nếu bạn có cơ hội nói chuyện với tân Tổng thống Hoa Kỳ Barack Obama về tình trạng môi trường toàn cầu, bạn sẽ nói gì với ông ấy?"

Câu trả lời của Hoa hậu Trái Đất 2008: "Những gì tôi muốn nói với tân Tổng thống Hoa Kỳ, là một trong những quốc gia mạnh nhất trên thế giới, tôi sẽ khuyến khích ông ấy đưa những kiến thức về môi trường vào chương trình giảng dạy của tất cả các trường học dù ở các tiểu bang của Hoa Kỳ hay ở Philippines. Kiến thức về môi trường là điều mà tất cả chúng ta phải chia sẻ, nhưng điều quan trọng nhất là chúng ta phải dạy cho thanh thiếu niên rằng đây là điều mà chúng ta nên ghi nhớ thật kỹ, để trong tương lai gần họ sẽ là những người chăm sóc mẹ Trái Đất của chúng ta." - Karla Paula Henry, đại diện của Philippines.

Chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]

Hình thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Bắt đầu từ năm nay, format của đêm chung kết có sự thay đổi. Những năm trước, sau khi phần thi trang phục áo tắm kết thúc, chỉ còn tám thí sinh đi tiếp. Họ sẽ tranh tài trong vòng thi hỏi đáp đầu tiên với những câu hỏi khác nhau, sau đó mới bước vào phần thi trang phục dạ hội. Tiếp theo, Top 4 được công bố và tham gia phần thi ứng xử thứ hai. Nhưng từ năm nay, Top 8 sẽ chỉ tham gia phần thi trang phục dạ hội. Sau đó, ban giám khảo sẽ chọn ra bốn người xuất sắc nhất. Top 4 sẽ tham gia một phần thi hỏi đáp chung duy nhất trước khi công bố ba Á hậu và Hoa hậu Trái Đất.

Ban giám khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Số thứ tự Giám khảo Nghề nghiệp, chức vụ
1 Lourdes Atienza Nữ hoàng sắc đẹp
2 Stephan Elsner Nhà thiết kế thời trang (Chủ tịch hội đồng quản trị, Bonprix Italia)
3 Tom Hansen Nhà môi trường học
4 Hong Jin Giám đốc Hãng hàng không Korean Air
5 Philip Lo Giám đốc
6 Lisa Macuja-Elizalde Người sáng lập ballet Manila
7 Andrea Mastellone Tổng giám đốc khách sạn Manila
8 Rizalino Navarro Chủ tịch Tập đoàn Clark Development
9 Samuel West Stewart Nhà môi trường học
10 Leo Valdez Ca sĩ, diễn viên nhạc kịch quốc tế
11 Ping Valencia Tư vấn hình ảnh, cựu người mẫu thời trang

Các thí sinh tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng 85 thí sinh tham dự cuộc thi:

Quốc gia/Lãnh thổ Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê hương
 Albania Rudina Suti[2] 23 1,78 m (5 ft 10 in) Gjirokastër
 Argentina Camila Solórzano Ayusa[3] 18 1,76 m (5 ft 9+12 in) Tucumán
 Úc Rachael Margot Smith[4][5][6] 23 1,79 m (5 ft 10+12 in) Perth
 Bahamas Garnell Storr[7] 25 1,70 m (5 ft 7 in) Musha Cay
 Bỉ Debby Gommeren[8][9] 20 1,76 m (5 ft 9+12 in) Antwerp
 Bhutan Tsokye Tsomo Karchung[10][11] 24 1,75 m (5 ft 9 in) Thimphu
 Bolivia Carolina Urquiola[12] 23 1,76 m (5 ft 9+12 in) La Paz
 Bosna và Hercegovina Alisa Zlatarevic[13] 20 1,76 m (5 ft 9+12 in) Sarajevo
 Botswana Nametso Ngwako[14] 19 1,73 m (5 ft 8 in) Serowe
 Brazil Tatiane Alves[15][16] 24 1,77 m (5 ft 9+12 in) Conselheiro Lafaiete
 Canada Denise Garrido[17][18] 21 1,76 m (5 ft 9+12 in) Bradford
 Trung Quốc Zhou Yingkun[19][20] 22 1,82 m (5 ft 11+12 in) Sơn Đông
 Đài Bắc Trung Hoa Tsai Yin-Yin[21] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Đài Bắc
 Colombia Mariana Rodríguez[22] 20 1,80 m (5 ft 11 in) Cali
 Cộng hoà Congo Katissia Kouta[23] 23 1,72 m (5 ft 7+12 in) Brazzaville
 Costa Rica Wendy Cordero[24] 20 1,75 m (5 ft 9 in) Cartago
 Cuba Jessica Silva[25] 18 1,77 m (5 ft 9+12 in) Camagüey
 Cộng hòa Dân chủ Congo Olga Yumba[26] 21 1,71 m (5 ft 7+12 in) Kasai-Oriental
 Cộng hòa Séc Hana Svobodová[27][28] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Zadní Zhořec
 Cộng hòa Dominican Diana González Flores[29][30] 18 1,73 m (5 ft 8 in) San Francisco de Macorís
 Ecuador Andrea Carolina León[31][32] 20 1,70 m (5 ft 7 in) Machala
 El Salvador Teresita Gómez[33][34] 23 1,73 m (5 ft 8 in) San Salvador
 Anh Caroline Duffy[35][36][37] 21 1,75 m (5 ft 9 in) York
 Ethiopia Kidan Tesfahun[38] 24 1,80 m (5 ft 11 in) Addis Ababa
 Phần Lan Minna Nikkila[39] 21 1,70 m (5 ft 7 in) Tampere
 Pháp Charlotte Lagauzere[40][41][42] 24 1,81 m (5 ft 11+12 in) Bayonne
 Georgia Sopiko Svimonishvili[43] 20 1,80 m (5 ft 11 in) Rustavi
 Đức Dayana Schult[44][45] 18 1,80 m (5 ft 11 in) Schwerin
 Ghana Sara Adoley Addo[46] 24 1,65 m (5 ft 5 in) Accra
 Hy Lạp Ria Antoniou[47][48] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Athens
 Guadeloupe Jennifer Desbouiges[49] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Basse-Terre
 Guam Jennifer Neves[50] 26 1,85 m (6 ft 1 in) Hagatña
 Honduras Kenia Andrade[51][52][53] 22 1,78 m (5 ft 10 in) Atlántida
 Hungary Krisztina Polgár[54] 21 1,75 m (5 ft 9 in) Törökszentmiklós
 Ấn Độ Tanvi Vyas[55][56] 22 1,74 m (5 ft 8+12 in) Vadodara
 Indonesia Hedhy Kurniati[57][58] 22 1,74 m (5 ft 8+12 in) Jakarta
 Israel Lin Mor[59] 18 1,73 m (5 ft 8 in) Tel Aviv
 Ý Caterina Pasquale[60][61] 24 1,73 m (5 ft 8 in) Crotone
 Jamaica Simone Burke[62][63] 21 1,73 m (5 ft 8 in) St. Andrew
 Nhật Bản Akemi Fukumura[64][65] 26 1,78 m (5 ft 10 in) Tokyo
 Hàn Quốc Seo Seol-hee[66][67][68] 19 1,78 m (5 ft 10 in) Daegu
 Kosovo Yllka Berisha[69][70] 20 1,78 m (5 ft 10 in) Pristina
 Latvia Anita Baltruna[71] 25 1,75 m (5 ft 9 in) Jelgava
 Liban Pamela Saadé[72] 25 1,74 m (5 ft 8+12 in) Jounieh
 Liberia Marit Woods[73][74] 21 1,71 m (5 ft 7+12 in) Monrovia
 Litva Ingrida Kazlauskaite[75][76] 24 1,73 m (5 ft 8 in) Kaunas
 Luxembourg Nadia Neves Pereira[77] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Thành phố Luxembourg
 Ma Cao Qian Wei-Na[78] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Ma Cao
 Malaysia Audrey Ng[79] 23 1,70 m (5 ft 7 in) Perak
 Malta Maria Galea[80] 18 1,73 m (5 ft 8 in) Valletta
 Martinique Frédérique Violene Grainville[81] 18 1,70 m (5 ft 7 in) Fort-de-France
 Mexico Abigail Elizalde[82][83][84] 23 1,83 m (6 ft 0 in) Torreón
 Hà Lan Melanie de Laat[85][86] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Utrecht
 New Zealand Rachel Crofts[87][88] 20 1,74 m (5 ft 8+12 in) Manawatu
 Nicaragua Thelma Rodríguez[89][90][91] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Chinandega
 Nigeria Uko Ezinne[92][93][94] 22 1,74 m (5 ft 8+12 in) Lagos
 Bắc Ireland Gemma Walker[95][96] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Slievemore
 Pakistan Nosheen Idrees[97][98][99] 22 1,74 m (5 ft 8+12 in) Jhelum
 Panama Shassia Ubillús[100][101][102] 25 1,72 m (5 ft 7+12 in) Thành phố Panama
 Peru Giuliana Zevallos[103][104][105] 20 1,80 m (5 ft 11 in) Loreto
 Philippines Karla Paula Henry[106][107] 22 1,74 m (5 ft 8+12 in) Cebu
 Ba Lan Karolina Filipkowska[108][109] 20 1,80 m (5 ft 11 in) Łódź
 Romania Ruxandra Popa[110] 21 1,80 m (5 ft 11 in) Abrud
 Nga Anna Mezentseva[111][112] 23 1,81 m (5 ft 11+12 in) Moskva
 Rwanda Cynthia Akazuba[113] 18 1,70 m (5 ft 7 in) Kigali
 Scotland Courtney St. John[114][115][116] 22 1,77 m (5 ft 9+12 in) Glasgow
 Serbia Bojana Traljic[117][118] 18 1,80 m (5 ft 11 in) Subotica
 Singapore Ivy Leow Kian Peng[119][120][121] 25 1,70 m (5 ft 7 in) Singapore
 Slovakia Martina Tóthová[122][123] 20 1,75 m (5 ft 9 in) Piešťany
 Slovenia Sara Frančeškin[124][125][126] 18 1,76 m (5 ft 9+12 in) Ljubljana
 Nam Phi Matapa Maila[127][128][129] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Limpopo
 Nam Sudan Nok Nora Duany[130] 18 1,81 m (5 ft 11+12 in) Juba
 Tây Ban Nha Adriana Reverón[131][132][133] 23 1,77 m (5 ft 9+12 in) Tenerife
 Suriname Priscilla Yhap[134] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Paramaribo
 Thụy Điển Fanny Blomé[135][136] 18 1,82 m (5 ft 11+12 in) Norrköping
 Thụy Sĩ Nasanin Nuri[137][138][139] 21 1,73 m (5 ft 8 in) Teheran
 Tahiti Vahinetua Flaccadori[140][141] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Papeete
 Tanzania Miriam Odemba[142][143][144] 25 1,75 m (5 ft 9 in) Arusha
 Thái Lan Piyaporn Deejing[145][146] 19 1,73 m (5 ft 8 in) Nakhon Ratchasima
 Thổ Nhĩ Kỳ Demet Karadeniz[147][148] 25 1,78 m (5 ft 10 in) Ankara
 Quần đảo Turks và Caicos Sessily Pratt[149] 18 1,70 m (5 ft 7 in) Providenciales
 Uganda Daisy Nabagereka[150][151][152][153] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Kampala
 Hoa Kỳ Jana Murrell[154] 26 1,81 m (5 ft 11+12 in) Omaha
 Venezuela Daniela Torrealba[155][156][157] 19 1,75 m (5 ft 9 in) San Cristóbal
 Wales Jamie Lee Williams[158][159] 22 1,70 m (5 ft 7 in) Powys
  • Danh xưng: trong cuộc thi lần này, Đài Loan sử dụng danh xưng tiếng Anh là Chinese Taipei (Đài Bắc Trung Hoa) thay vì Taiwan (đã được dùng trong cuộc thi năm trước).

Nhạc nền

[sửa | sửa mã nguồn]

Dẫn chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin về các cuộc thi quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham gia lần đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Bỏ cuộc

[sửa | sửa mã nguồn]

Không tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Ukraine – Olha Bilousova
  •  Việt NamHoa hậu Du lịch Việt Nam 2008 Phan Thị Ngọc Diễm được công ty Elite đề cử tham gia cuộc thi và trên trang fanpage chính thức cũng đã đăng tải hình ảnh kèm thông tin cá nhân của cô. Tuy nhiên, sau đó cô cho biết mình chính thức không tham gia cuộc thi. Giải thích về việc này, Bà Nguyễn Thị Thúy Nga - Giám đốc điều hành của công ty Elite cho biết hồ sơ của cô chưa thể kịp hoàn thành để gửi lên Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cũng chưa tìm được gương mặt thật sự phù hợp. Về sau, Tổ chức Hoa hậu Trái Đất gỡ bỏ hình ảnh của cô và Việt Nam chính thức rút lui khỏi cuộc thi năm nay.[160][161]

Sự trở lại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham dự nhiều cuộc thi

[sửa | sửa mã nguồn]

Các thí sinh tham dự nhiều cuộc thi khác:

Chuyện bên lề

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi nhận lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chiến thắng của Karla Paula Henry đã giúp nâng vị trí của châu Á tại cuộc thi đồng thời phá kỷ lục của Amruta PatkiPooja Chitgopekar đến từ Ấn Độ khi hai người đẹp đều đoạt vương miện Hoa hậu Không khí (Á hậu 1) vào năm 20062007.
  • Tanzania lần cuối vào Bán kết vào năm 2005. Đây cũng là lần đầu tiên kể từ năm 2002, một quốc gia ở châu Phi đạt thành tích cao ở cuộc thi.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Miss Canada is Miss Puerto Princesa City in Miss Earth 2008 swimsuit competition”. ABS-CBN. 26 tháng 10 năm 2008. Truy cập 3 tháng 11 năm 2008.
  2. ^ Dhjetë, Napoli (ngày 23 tháng 10 năm 2008). “Rudina Suti, shqiptarja në konkursin për mbretëreshën e Tokës”. Shqiperia. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2008.
  3. ^ González, Marcelo (ngày 18 tháng 6 năm 2008). “Camila Solórzano es la Nueva Miss Earth Argentina 2008”. Glamour Argentino. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  4. ^ “Miss Earth Australia Official Site”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  5. ^ Nghi, Danh (ngày 10 tháng 11 năm 2008). “Người đẹp Philippines lên ngôi Hoa hậu Trái Đất 2008”. Thanh Nien Online. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
  6. ^ Hà, S. (ngày 10 tháng 11 năm 2008). “Chùm ảnh đăng quang của Hoa hậu Trái Đất 2008”. Viet Nam. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
  7. ^ Callender, Colin (ngày 17 tháng 10 năm 2008). “Beauties off to International Competition”. The Nassau Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  8. ^ Pampanga, Sun Star (ngày 28 tháng 10 năm 2008). “Miss Earth to boost Freeport's tourism”. Sun Star. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  9. ^ Garcia, Cecile (ngày 1 tháng 11 năm 2008). “Beauties for a Cause Miss Earth to boost Clark and Subic eco-tourism”. News Central. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  10. ^ Subba, Tanka Raj (ngày 15 tháng 10 năm 2008). “What next for Miss Bhutan?”. Bhutan Times: The People's Paper. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  11. ^ Garcia, Cecile (ngày 11 tháng 10 năm 2008). “Twenty women vied for top honours at the first Miss Bhutan beauty pageant”. The Times of India. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2008.
  12. ^ “Carolina Urquiola of Bolivia in Miss Earth 2008”. Toronto Sun (p.3 of 15). Associated Press. ngày 28 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2008.
  13. ^ Barriga, Celso (ngày 27 tháng 10 năm 2008). “Miss Earth 2008 beauties campaign to vote "Underground River" in wonders search”. Balita Organization, UK. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2008.[liên kết hỏng]
  14. ^ Botswana, Press Agency (ngày 23 tháng 9 năm 2008). “Miss Earth Botswana subscribes to cycling”. Republic of Botswana News Flash. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  15. ^ Nascimento, Alexandre (ngày 9 tháng 11 năm 2008). “Mineira é coroada "Miss Fogo" no "Miss Terra 2008". O Tempo Brasil. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  16. ^ Nordeste, Diáriodo (ngày 10 tháng 11 năm 2008). “Brasileira fica em 4º lugar no concurso Miss Terra”. Diário do Nordeste Internacional. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2008.
  17. ^ Bradford, Gwillimbury (ngày 15 tháng 9 năm 2008). “Bradford resident named Miss Earth Canada 2008”. Bradford West Gwillimbury Times. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2008.
  18. ^ Mann, Jagdeesh (ngày 5 tháng 11 năm 2008). “Canadian beauty makes a splash in The Philippines”. South Asian Post. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  19. ^ China Photos, Stringer (ngày 9 tháng 10 năm 2008). “Miss Earth China 2008 Zhou Yingkun”. Day Life/Getty Images. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  20. ^ “Miss Earth 2008 competition media presentations (p.5 of 5)”. China Daily. ngày 29 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2008.
  21. ^ China, Daily (ngày 29 tháng 10 năm 2008). “Miss Earth 2008 Press Presentations(p.3 of 5)”. China Daily. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2008.
  22. ^ Blancos, Chistes (ngày 11 tháng 7 năm 2008). “Miss Colombia, cansada que le hagan bromas sobre cocaína”. El Argentino. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  23. ^ Omary, Majuto (ngày 16 tháng 11 năm 2008). “Tanzanian shines in Miss Earth pageant”. Tanzania Directory Info(Where Tanzania Begins). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  24. ^ Traube, Irene G. (ngày 1 tháng 11 năm 2008). “Miss Earth 2008 en Filipinas: Wendy Cordero lucha por la corona”. Costa Rica Nacion. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2008.[liên kết hỏng]
  25. ^ Philippine, News Agency (ngày 27 tháng 10 năm 2008). “Miss Earth's mission: Protect and Preserve Mother Earth”. Balita Organization. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2008.[liên kết hỏng]
  26. ^ Omary, Majuto (ngày 11 tháng 11 năm 2008). “Miriam Odemba akuna wengi Miss Earth”. Mwananchi. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  27. ^ Sustne, Kde (ngày 31 tháng 10 năm 2008). “Miss Svobodová favoritkou Miss Earth!”. Super CZ, Czech Republic. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  28. ^ Kubíková, Lucie (ngày 9 tháng 10 năm 2008). “Svobodová bojuje o titul Miss Earth”. Žďárský Deník CZ- Moje Žďársko. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2008.
  29. ^ Diarionoticia.com, Sección de Turismo (ngày 11 tháng 10 năm 2008). “Diana González Flores, Miss República Dominicana Tierra 2008 representará nuestro país en el concurso Miss Earth Internacional en Filipinas”. Diario Noticia República Dominicana. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  30. ^ Diario, El Nuevo (ngày 10 tháng 10 năm 2008). “Diana González Flores Miss República Dominicana Tierra 2008”. El Nuevo Diario República Dominicana. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  31. ^ Vibar, Ivy Jean (ngày 11 tháng 11 năm 2008). “Filipina crowned Miss Earth 2008”. Philippine Online Chronicles. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2008. [liên kết hỏng]
  32. ^ El Universo, Tomado de Diario (ngày 9 tháng 2 năm 2008). “Andrea León cumple sueño, aspirante gusta de la Comunicación Social”. Miss Ecuador. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  33. ^ El Diario de Hoy, El Salvador (ngày 7 tháng 11 năm 2008). “Miss Tierra 2008 Belleza nacional promueve su país: Teresita Gómez destaca la grandeza de su tierra a pesar de ser un Pulgarcito”. El Salvador El Diario de Hoy. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2008.
  34. ^ Agencia EFE, La Primerisima (ngày 7 tháng 11 năm 2008). “Miss salvadoreña: el Pulgarcito tiene mucho que dar”. La Primerisima Salvadoreña. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2008.
  35. ^ Aitchison, Gavin (ngày 2 tháng 9 năm 2008). “York green campaigner wins Miss Earth title”. The Press. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2008.
  36. ^ UK, The Sun (ngày 28 tháng 10 năm 2008). “Green babes beauty contest”. The Sun United Kingdom. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2008.
  37. ^ Garnham, Emily (ngày 8 tháng 10 năm 2008). “Green Goddesses Compete for Miss Earth Title”. Daily Star United Kingdom. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2008.
  38. ^ Server, India (ngày 23 tháng 10 năm 2008). “Miss Earth 2008 Contestants”. India Server. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2008.
  39. ^ Online News, Suomi (ngày 10 tháng 6 năm 2008). “Tosi-tv-tähti edustaa Suomea Miss Earth -kisassa!(The reality-TV star will represent Finland in the Miss Earth competition)”. Hymy by United Magazines Ltd., Finland. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2008.
  40. ^ Panorama, Online Focus (ngày 23 tháng 10 năm 2008). “Die Französin Charlotte Lagauzere genießt das türkisfarbene Meer (p.12 of 15)”. Online Focus Panorama. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2008.
  41. ^ Telegraph, Daily (ngày 23 tháng 10 năm 2008). “Miss Earth 2008 beauty contestant Charlotte Lagauzere”. Daily Telegraph Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2008.
  42. ^ Gacad, Romeo (ngày 23 tháng 10 năm 2008). “Miss Earth 2008”. WGN TV Chicago. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2008.
  43. ^ Sabangan, Dennis (ngày 28 tháng 10 năm 2008). “Miss Earth 2008: Earth beauty candidates”. Agentia Nationala de Presa Agerpres. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2008.
  44. ^ Braganza, Hernani (ngày 30 tháng 10 năm 2008). “Miss Earth beauties enjoy Hundred Islands' eco-adventure”. Alaminos City official website. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  45. ^ Lomibao, Willy (ngày 3 tháng 11 năm 2008). “What it's all about?”. Sunday Punch. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  46. ^ Omary, Majuto (ngày 11 tháng 11 năm 2008). “Tanzania's Miriam Odemba wins Miss Earth pageant”. Ethiopian Review. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2008. [liên kết hỏng]
  47. ^ Photo, AFP (ngày 25 tháng 10 năm 2008). “Miss Earth '08 in Puerto Princesa(p.9 of 14)”. India Times. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2008.
  48. ^ Gacad, Romeo (ngày 25 tháng 10 năm 2008). “Miss Earth 2008 beauty contestant Grigoria Antoniou (p.9 of 10)”. News Day. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2008.
  49. ^ Macasaet, Allen (ngày 9 tháng 11 năm 2008). “Miss Earth 2008, kokoronahan na”. Abante Tonite Entertainment News. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2008.
  50. ^ Borja, Tessa (ngày 10 tháng 7 năm 2008). “Jennifer Neves is Miss Earth Guam (Guam bet to join pageant promoting environmental awareness)”. Marianas Variety, Guam Edition. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2008.
  51. ^ MSN, Latin News (ngày 7 tháng 11 năm 2008). “La aspirante hondureña quiere mejorar la situación de las mujeres de su país”. MSN Latino Noticias. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  52. ^ Accion, Red (ngày 27 tháng 10 năm 2008). “El paseo de las reinas (La catracha Kenia Andrade comparte con las demás aspirantes al Miss Tierra 2008)”. La Prensa Honduras. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  53. ^ Noticias, Honduran (ngày 7 tháng 11 năm 2008). “Miss hondureña quiere mejorar situación de mujeres de su país”. La Gente, La Primerisima. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2008.
  54. ^ Jackson, Kevin (ngày 1 tháng 6 năm 2008). “Hungarian Triple Crown”. The Budapest Times: Understanding Hungary. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2008.
  55. ^ Fajardo, Manuel (ngày 28 tháng 10 năm 2008). 'Miss Tierra 2008': Otra forma de concienciar sobre la importancia del medio ambiente”. Eco Diario España. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2008.
  56. ^ Prabhakar, Jyothi (ngày 7 tháng 11 năm 2008). “Earthy beauty”. The Times of India. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2008.
  57. ^ Antara, News (ngày 8 tháng 10 năm 2008). “Hedhy Kurniati "Miss Indonesia Earth 2008". Antara News Indonesia. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2008. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  58. ^ Inilah, News (ngày 8 tháng 10 năm 2008). “Hedhy Kurniati Jadi Putri Bumi 2008”. Inilah. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2008.
  59. ^ “Meet Miss Earth 2008 Candidates”. Online Philippines. ngày 24 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
  60. ^ Punzo, Maria (ngày 16 tháng 10 năm 2008). “Miss Motors Caterina Pasquale finalista a Manila per Miss Earth”. Il Brigante, Italia. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  61. ^ Colosimo, Carmine (ngày 16 tháng 9 năm 2008). “Caterina, eletta a Milano Miss Motors 2008”. Area Locale, Italia. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
  62. ^ Rowe, Marcia (ngày 26 tháng 6 năm 2008). “The first 'Miss Earth Jamaica' crowned”. The Jamaica Gleaner. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  63. ^ “Simone among favorites for Miss Earth 2008”. Oonu Culture: The Life, The Prople, The Flavor. ngày 23 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2008.
  64. ^ Marquez, Bullit (ngày 28 tháng 10 năm 2008). “Akemi Fukumura of Japan in Miss Earth 2008”. CBS News. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
  65. ^ Associated Press, Photos (ngày 28 tháng 10 năm 2008). “Back to nature for Miss Earth 2008”. Brisbane Times. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
  66. ^ Korean News, Kaebi (ngày 10 tháng 11 năm 2008). “평균신장 175Cm, 8등신 세계 미녀들 필리핀에 모였다”. Korea Post. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
  67. ^ The Associated Press, (AFP) (ngày 28 tháng 10 năm 2008). “Seo Seol-hee of South Korea in Miss Earth 2008”. Toronto Sun. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
  68. ^ Ramos, Duane (ngày 10 tháng 11 năm 2008). “Miss Earth 2008 is Miss Philippines Karla Paula Henry”. Philippine News. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
  69. ^ “Bellezas con causa compiten por empuñar el cetro de Miss Tierra 2008”. La Voz de Asturias, España. ngày 8 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  70. ^ “Miss Kosovo at Miss Earth beauty pageant”. New Kosova Report. ngày 31 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  71. ^ Associated Press, (AP) (ngày 28 tháng 10 năm 2008). “Anita Baltruna of Latvia in Miss Earth 2008”. MSN Notizie. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  72. ^ Rebosura, Paterno Jr. (ngày 31 tháng 10 năm 2008). “85 Beauties Set Their Sights on 'Miss Earth 2008' Crown”. English Oh My News: Art & Life. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  73. ^ Liberian, Reporter (ngày 18 tháng 10 năm 2008). “Miss Marit Woods Leaves US to Represent Liberia in Miss Earth 2008”. The Liberian Journal. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
  74. ^ Kiatamba, Abdullah (ngày 1 tháng 9 năm 2008). “Marit Woods Miss Earth Liberia 2008 reaches out to sponsors”. Twin Cities Daily Planet. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
  75. ^ Klimaitė, Jurga (ngày 2 tháng 6 năm 2008). “Ingrida Kazlauskaitė atstovaus Lietuvai konkurse Mis Žemė”. Balsas, Lithuania. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
  76. ^ Kapočius, Thomas (ngày 13 tháng 11 năm 2008). “Ingrida Kazlauskaitė netapo Mis Žeme”. Žmonės24.lt, Lithuania. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  77. ^ “Protect and preserve Mother Earth”. Scottrade. ngày 23 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
  78. ^ “Miss Macau during Miss Earth 2008 Press Presentations (p.5 of 5)”. China Daily. ngày 29 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2008.
  79. ^ “Perak-born Audrey Ng, 22, is Miss Malaysia Earth 2008”. News Straits Times/Value Hospitality. ngày 14 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  80. ^ Taliana, Vince (ngày 9 tháng 8 năm 2008). “Maria Galea Miss Earth Malta 2008”. Glamorous Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  81. ^ Lo, Ricky (ngày 7 tháng 11 năm 2008). “Who will be Miss Earth of 2008?”. The Philippine Star. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
  82. ^ Torreón, Coah (ngày 12 tháng 11 năm 2008). “Abigail Elizalde es la reina del 'agua'. El Siglo De Torreón. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
  83. ^ “Apuesta mexicana por educación en Miss Tierra 2008”. El Universal. ngày 7 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
  84. ^ Jasso, Alejandro (ngày 18 tháng 11 năm 2008). “Abigail Elizalde, quien gana la corona, de Miss Earth Water en Filipinas, promete sembrar 20 mil árboles”. Noticias Oaxaca, Mexico. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
  85. ^ Buro, Utrecht (ngày 9 tháng 10 năm 2007). “Meern elected Miss Benelux Netherlands”. AD Utrecht, Netherlands. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.
  86. ^ “Melanie De Laat Miss Nederland”. Man-oeuvre, Netherlands. ngày 8 tháng 10 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.
  87. ^ “Manawatu beauty wins again”. Manawatu Standard, New Zealand. ngày 26 tháng 8 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.
  88. ^ Moore, Caralise (ngày 29 tháng 8 năm 2008). “Beauty contestant leaves lasting impression”. Rodney Times/Stuff Auckland, New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.
  89. ^ Agurcia Rivas, Velia (ngày 17 tháng 10 năm 2008). “Thelma viaja a Filipinas”. El Nuevo Diario, Nicaragua. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  90. ^ Cuevas, Felipe (ngày 16 tháng 10 năm 2008). “Thelma Rodríguez en Miss Earth”. Univision, Reinas de Belleza. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  91. ^ Agurcia, Velia (ngày 26 tháng 10 năm 2008). “Miss Nicaragua dice presente: Bellezas en Miss Tierra 2008”. El Nuevo Diario; Managua, Nicaragua. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  92. ^ Trung, Thanh (ngày 23 tháng 10 năm 2008). “Miss Earth 2008 thuộc về Hoa hậu Philippines”. Theo Thể thao & Văn Hóa, Vietnam. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.
  93. ^ “Kết quả Miss Earth 2008: Miss Philippines chiến thắng ngay trên sân nhà”. Yeuamnhac, Vietnam. ngày 9 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.[liên kết hỏng]
  94. ^ “Thời trang "Miss Earth 2008" thuộc về Hoa hậu Philippines”. Trung tâm Thông tin Sài Gòn/Saigonnews.vn. ngày 10 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  95. ^ Mckeown, Martin (ngày 7 tháng 10 năm 2008). “Thelma Gemma set for Miss Earth contest”. Belfast Telegraph, United Kingdom. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.
  96. ^ “Gemma reaches the final of Miss Earth”. Derry Journal (Johnston Press Digital Publishing), Northern Ireland. ngày 8 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.
  97. ^ “Pakistan beauty hopes to spread message of peace”. The Tribune, India. ngày 24 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.
  98. ^ “Miss Pakistan's Pollution campaign for Pakistan”. Ethnic Now. ngày 31 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.
  99. ^ “Miss Pakistan runner up set to take off at Miss Earth 2009”. Pakistan Daily. ngày 22 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.
  100. ^ Netlife, Theo (ngày 10 tháng 11 năm 2008). “Chùm ảnh: Đêm chung kết Hoa hậu Trái Đất 2008”. Báo Công Thương Điện Tử. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  101. ^ Hien, Minh (ngày 10 tháng 11 năm 2008). “Miss Philippines giành vương miện Hoa hậu Trái Đất 2008”. Xosobinhduong.com.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  102. ^ Online News, Tribuna Latina (ngày 23 tháng 10 năm 2008). “Miss Tierra 2008 para Filipinas”. Tribuna Latina, Spain. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
  103. ^ Sandoval, Luis (ngày 8 tháng 11 năm 2008). “Una peruana en el Miss Tierra 2008”. Correo, Peru. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  104. ^ Flores, Juan Luis (ngày 10 tháng 11 năm 2008). “Giuliana Zevallos representará al Perú en Miss Tierra”. El Tiempo, Peru. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2008.
  105. ^ Mejía Alarcón, Roberto (ngày 7 tháng 11 năm 2008). “Peruana Giuliana Zevallos disputará la corona en el Miss Tierra 2008”. Cronica Viva, Peru. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  106. ^ Adina, Armin (ngày 13 tháng 5 năm 2008). “Second time a charm for new Miss Earth”. Philippine Daily Inquirer. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  107. ^ Jojo, DJ Mojo (ngày 17 tháng 5 năm 2008). “Mother's Day for Mother Earth”. The Manila Bulletin. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2008.
  108. ^ Poland, Online News (ngày 15 tháng 11 năm 2008). “Karolina Filipkowska: – Bycie miss to ciężka praca”. Express Ilustrowany. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
  109. ^ Nożna, Piłka (ngày 4 tháng 11 năm 2008). “Gra w kosza i jest jedną z najpiękniejszych”. Wirtualna Polska, Poland. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
  110. ^ Marquez, Bullit (ngày 28 tháng 10 năm 2008). “Miss Earth contestant Ruxandra Popa of Romania (p.1 of 11)”. AZ Central/Associated Press. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
  111. ^ “Dalla Russia Anna Mezentseva, bellissima miss di Mosca”. Stranieri in italia. ngày 25 tháng 9 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
  112. ^ “Miss Earth Post Coronation”. The Jamaicans. ngày 19 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  113. ^ “Miss Kigali, Cynthia Akazuba représente le Rwanda au Miss Earth”. Kigali Show, Rwanda. ngày 19 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
  114. ^ Williams, Oliver (ngày 12 tháng 9 năm 2008). “Miss Earth UK at the Spa Centre”. Kenilworth Today Weekly News. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
  115. ^ Aplin, Matt (ngày 19 tháng 10 năm 2008). “Life's a beach in beauty contest final”. Wales Online, United Kingdom. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
  116. ^ “Miss Earth beauties enjoy Hundred Islands' eco-adventure”. Hundred Islands Philippines. ngày 30 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  117. ^ EFE, IQR/MZR (ngày 8 tháng 11 năm 2008). “Lucha mexicana por ser Miss Earth 2008”. El Universal. Mexico. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2008.
  118. ^ Č., M. (ngày 5 tháng 11 năm 2008). “Bojana Traljić juri krunu”. Blic Online, Serbia. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  119. ^ Quý, Đoàn (ngày 14 tháng 9 năm 2008). “Chùm ảnh: Hoa hậu Trái Đất thu dọn rác trên bãi biển”. Dân Trí, Việt Nam. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2008.
  120. ^ Quyên, T. (ngày 11 tháng 9 năm 2008). “3 Hoa hậu Trái Đất đã đến Việt Nam”. Người Lao Động, Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2008.
  121. ^ Giang, Hương (ngày 11 tháng 9 năm 2008). “Hoa hậu Trái Đất diện áo dài”. Theo Ngoisao/Báo Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  122. ^ Zuzana, Kizáková (ngày 3 tháng 9 năm 2008). “Nová Miss pocestuje do Vietnamu”. Žena, Slovenská Republika. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  123. ^ Kroupa, Vladimir (ngày 8 tháng 11 năm 2008). “Je favoritka”. Pluska, Slovenská Republika. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2008.
  124. ^ “Мисс Земля-2008 стала филиппинка/Участница из Словении Sara Franceskin”. TUT. ngày 13 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
  125. ^ “Miss Earth 2008 swimsuit photo shoot(p.7 of 9)”. Winnipeg Sun. Associated Press. ngày 23 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008. [liên kết hỏng]
  126. ^ Marquez, Bullit (ngày 28 tháng 10 năm 2008). “Miss Earth: prezentujemy kandydatki”. Deser. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  127. ^ Mufamadi, Victor (ngày 23 tháng 6 năm 2008). “Limpopo Premier, Mr. Moloto congratulates Miss Earth South Africa”. South African Government Information. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2008.
  128. ^ Pabale, Makoena (ngày 8 tháng 9 năm 2008). “Wild plum planted at Joburg Zoo”. Official website of The City of Johannesburg, South Africa. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  129. ^ da Silva, Issa Sikiti (ngày 10 tháng 10 năm 2008). “Queens of the green journalists”. Biz Community, South Africa. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2008.
  130. ^ “Por primera vez Sur Sudán estará en el Miss Tierra”. El Mundo. ngày 23 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  131. ^ Barroso, Marisol (ngày 8 tháng 11 năm 2008). “Adriana Reverón compite esta noche por el Miss Tierra”. Spain: El Día. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  132. ^ “Aspirante española a Miss Tierra: La vida es un cásting”. ABC, España. ngày 7 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2008.
  133. ^ “Adriana Reveron: un tinerfeña candidata a llevarse el título 'Miss Tierra 2008'. Veinte Minutos News. 20 Minutos, España. ngày 8 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2008.
  134. ^ Bhikharie, Roy (ngày 15 tháng 8 năm 2008). “Alom verraste reacties over nieuwe miss Suriname 2008 Mireille Nederbiel”. De West Nieuws. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  135. ^ Hanell, Åsa (ngày 27 tháng 8 năm 2008). “Fanny i jordnära skönhetstävling”. Folkbladet, Sweden. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2008.
  136. ^ Wall, Sandra (ngày 27 tháng 8 năm 2008). “Fanny Blomé kan bli Miss Earth”. Norrköpings Tidningar, Sweden. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2008.
  137. ^ Online News, Scritto da Redazione (ngày 9 tháng 4 năm 2008). “Nuri Nasanin nuova "Miss Earth Svizzera". Il Mattino Online, Schwiiz. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  138. ^ Haenig, René (ngày 3 tháng 11 năm 2008). “Nasanin Nuri: So schön, so traurig”. Schweizer Illustrierte. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  139. ^ Sledgers, Flavia (ngày 12 tháng 4 năm 2008). “Das traurige Geheimnis der schönen Miss Earth”. Sonntags Blick Newspaper, Switzerland. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2008.
  140. ^ “Miss Heiva, coral reef ambassador”. Te Mana o Te Moana, Tahiti. ngày 27 tháng 9 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  141. ^ Honoré, Didier (ngày 12 tháng 11 năm 2008). “Miss Earth– Élection de charme aux Philippines”. La Depeche de Tahiti. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  142. ^ Omary, Majuto (ngày 10 tháng 11 năm 2008). “Tanzanian shines in Miss Earth pageant”. The Citizen Daily, United Republic of Tanzania. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2008.[liên kết hỏng]
  143. ^ “Odemba set to seal lucrative management contract”. This Day, United Republic of Tanzania. ngày 11 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2008. [liên kết hỏng]
  144. ^ Reporter, Daily News (ngày 24 tháng 11 năm 2008). “Odemba to back green revolution drive”. Daily News Online, United Republic of Tanzania. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  145. ^ Sotelo-Fuertes, Yolanda (ngày 1 tháng 11 năm 2008). “Miss Thailand's lost diamond ring found”. Siam Daily/Inquirer.net. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
  146. ^ Truong Quoc, Vo (ngày 10 tháng 11 năm 2008). “Người đẹp Philippines đăng quang Hoa hậu Trái Đất 2008”. VN Media (The Vietnam Post and Telecommunications Viet Nam). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  147. ^ “Filipinler'de düzenlenen ve 85 ülkenin güzellerinin yarıştığı Kainat Güzellik Yarışması önceki gece yapıldı”. Kıbrıs Gazetesi, Cyprus. ngày 10 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  148. ^ Gazetecilik, İhlas (ngày 2 tháng 11 năm 2008). “Demet Karadeniz Filipinler'de ülkemizi temsil edecek”. Türkiye Gazetesi. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  149. ^ Duncanson, Blythe (ngày 30 tháng 8 năm 2008). “Turks and Caicos' new beauty queen”. Turks and Caicos Weekly News: The National Newspaper of The Turks & Caicos Islands. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
  150. ^ Č., M. (ngày 5 tháng 11 năm 2008). “Bojana Traljić juri krunu”. Blic Online, Serbia. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  151. ^ Nuwagaba, Edwin (ngày 11 tháng 8 năm 2008). “Mwima is Miss Uganda”. Daily Monitor, Uganda. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  152. ^ “Presenting the Miss Uganda contestants”. My Uganda. ngày 25 tháng 6 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  153. ^ Masuda, Allan (ngày 13 tháng 8 năm 2008). “Dora Mwima Crowned Miss Uganda 2008”. The OPMB Worldwide. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2008.
  154. ^ Brady, Matt (ngày 25 tháng 9 năm 2008). “Miss Earth United States checks out Fort Collins' environmental efforts”. Fort Collins. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2008.
  155. ^ “María Daniela Torrealba Sambil Model Miss Earth Venezuela”. Cadena Global, República Bolivariana de Venezuela. ngày 6 tháng 6 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2008.
  156. ^ Gamarra, Daniel (ngày 6 tháng 6 năm 2008). “María Daniela Torrealba ganó el Miss Earth Venezuela 2008”. Nueva Prensa de Guayana, Venezuela. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  157. ^ Bellorín, Omar (ngày 14 tháng 10 năm 2008). “María Daniela Torrealba, representará a Venezuela en el Miss Earth 2008”. Revista Rumba Cool, Venezuela. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  158. ^ Jones, Aidan (ngày 3 tháng 11 năm 2008). “Our girl in Manila”. London Informer, United Kingdom. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  159. ^ Jones, Richard (ngày 8 tháng 9 năm 2008). “Jamie wins Miss Earth and a trip to the Philippines”. The Country Times, North Wales Newspapers. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  160. ^ “Ngọc Diễm dự thi Hoa hậu Trái Đất 2008?”. zing.vn. 10 tháng 10 năm 2008. Truy cập 11 tháng 10 năm 2008.[liên kết hỏng]
  161. ^ “Việt Nam không tham dự Hoa hậu Trái Đất 2008”. vnexpress.net. 30 tháng 10 năm 2008. Truy cập 3 tháng 11 năm 2008.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Anime Val x Love Vietsub
Anime Val x Love Vietsub
Akutsu Takuma, một học sinh trung học đã học cách chấp nhận cuộc sống cô đơn của mình và hài lòng với việc học
[Review Sách] Quân Vương
[Review Sách] Quân Vương
Tác phẩm “Quân Vương” của Niccolò Machiavelli là nghệ thuật hay xảo thuật trị quốc? đến nay hậu thế vẫn tiếp tục tranh luận
Ngày đầu tiên đi học ở Đức diễn ra như thế nào?
Ngày đầu tiên đi học ở Đức diễn ra như thế nào?
Ngay cả những cha mẹ không được tặng túi quà khi còn nhỏ cũng sẽ tặng lại túi quà cho con cái của họ.
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Là mảnh ghép cuối cùng của lịch sử của Enkanomiya-Watatsumi từ xa xưa cho đến khi Xà thần bị Raiden Ei chém chết