Tứ đại Hoa hậu

Tứ đại Hoa hậu (tiếng Anh: Big Four beauty pageants) là cụm từ để chỉ bốn cuộc thi sắc đẹp được coi là lớn và danh giá nhất hành tinh, đó là Hoa hậu Thế giới (Miss World), Hoa hậu (Miss Universe), Hoa hậu Quốc tế (Miss International) và Hoa hậu Trái Đất (Miss Earth).

Báo China Daily lần đầu tiên đề cập tới "bốn cuộc thi sắc đẹp lớn nhất thế giới" vào năm 2004.[1][2] Vào tháng 4 năm 2008, tờ South China Morning Post mô tả các cuộc thi là "bốn trong số các cuộc thi sắc đẹp hàng đầu thế giới";[3] mô tả tương tự cũng được tờ báo hàng đầu của Hàn Quốc, Chosun Ilbo sử dụng vào năm 2010.[4] Năm 2017, tờ Latin Times gọi bốn cuộc thi là "những cuộc thi sắc đẹp quan trọng nhất thế giới".[5] Năm 2018, NBC News tiếp tục đề cập tới "bốn cuộc thi sắc đẹp quốc tế lớn nhất", bao gồm các cuộc thi này.[6] Agencia EFE đã phân loại ra "bốn cuộc thi sắc đẹp có ảnh hưởng nhất thế giới" vào năm 2019.[7][8][9]

Trong số hàng vạn cuộc thi sắc đẹp được tổ chức hàng năm,[10] Tứ đại Hoa hậu được coi là danh giá nhất,[11] được nhiều phương tiện truyền thông đưa tin và phủ sóng rộng rãi.[12] The Wall Street Journal,[13] BBC News,[14] CNN,[15][16] Tân Hoa Xã[17] và các hãng thông tấn toàn cầu như Reuters,[18][19] Associated Press[20]Agence France-Presse[21][22] cùng gọi bốn cuộc thi sắc đẹp này là "tứ đại" (Big Four).

Bốn cuộc thi sắc đẹp lớn nhất thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]
Hoa hậu Thế giới Hoa hậu Hoàn vũ Hoa hậu Quốc tế Hoa hậu Trái Đất
Tên chính thức Miss World Miss Universe Miss International Miss Earth
Thành lập 29 tháng 7 năm 1951; 73 năm trước (1951-07-29)[cần dẫn nguồn] 28 tháng 6 năm 1952; 72 năm trước (1952-06-28)[23] 12 tháng 8 năm 1960; 64 năm trước (1960-08-12)[cần dẫn nguồn] 3 tháng 4 năm 2001; 23 năm trước (2001-04-03)[24]
Trụ sở Luân Đôn, Anh[25] Thành phố New York, Hoa Kỳ[26]

Samut Prakan, Thái Lan
Thành phố México, México[27]

Tokyo, Nhật Bản[28] Manila, Philippines[29]
Sứ mệnh
  • Các vấn đề nhân đạo và là tiếng nói tạo ra sự thay đổi tích cực trên thế giới[31][32]
  • Xây dựng thế giới nơi phụ nữ có thể sống tích cực, có sức mạnh nội tâm và cá tính[33]
  • Thúc đẩy nhận thức về môi trường, bảo tồn và trách nhiệm với xã hội[34][35][36]
Chủ tịch
Sở hữu bởi
  • Miss World Limited[41]
JKN Global Group[42]
  • International Cultural Association[43]

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia chiến thắng cả bốn cuộc thi

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Danh hiệu Hoa hậu Thế giới[45][46][47] Hoa hậu Hoàn vũ[45][46][48] Hoa hậu Quốc tế[45][46][49] Hoa hậu Trái Đất[45][46][50]
 Úc 8
 Brazil 6
Philippines 15
Puerto Rico 10
 Hoa Kỳ 16
 Venezuela 24

Quốc gia nhiều chiến thắng nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia/Vùng lãnh thổ Danh hiệu Cuộc thi
Hoa hậu Thế giới[47] Hoa hậu Hoàn vũ[48] Hoa hậu Quốc tế[49] Hoa hậu Trái Đất[51]
 Venezuela 24 6 (1955, 1981, 1984, 1991, 1995, 2011) 7 (1979, 1981, 1986, 1996, 2008, 2009, 2013) 9 (1985, 1997, 2000, 2003, 2006, 2010, 2015, 2018, 2023) 2 (2005, 2013)
 Hoa Kỳ 16 3 (1973, 1990, 2010) 9 (1954, 1956, 1960, 1967, 1980, 1995, 1997, 2012, 2022) 3 (1974, 1978, 1982) 1 (2020)
Philippines Philippines 15 1 (2013) 4 (1969, 1973, 2015, 2018) 6 (1964, 1970, 1979, 2005, 2013, 2016) 4 (2008, 2014, 2015, 2017)
Ấn Độ Ấn Độ 10 6 (1966, 1994, 1997, 1999, 2000, 2017) 3 (1994, 2000, 2021) × 1 (2010)
Puerto Rico Puerto Rico 2 (1975, 2016) 5 (1970, 1985, 1993, 2001, 2006) 2 (1987, 2014) 1 (2019)
 Úc 8 2 (1968, 1972) 2 (1972, 2004) 3 (1962, 1981, 1992) 1 (2024)
 México 6 1 (2018) 3 (1991, 2010, 2020) 2 (2007, 2009) ×
 Nam Phi 3 (1958, 1974, 2014) 3 (1978, 2017, 2019) × ×
 Brasil 1 (1971) 2 (1963, 1968) 1 (1968) 2 (2004, 2009)
 Thụy Điển 3 (1951, 1952, 1977) 3 (1955, 1966, 1984) × ×
 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland 4 (1961, 1964, 1965, 1983) × 2 (1969, 1972) ×
 Đức 5 1 (1956) 1 (1961) 3 (1965, 1989, 2022) ×
 Ba Lan 2 (1989, 2021) × 3 (1991, 1993, 2001) ×
 Tây Ban Nha 1 (2015) 1 (1974) 3 (1977, 1990, 2008) ×
 Colombia × 2 (1958, 2014) 3 (1960, 1999, 2004) ×
Jamaica Jamaica 4 4 (1963, 1976, 1993, 2019) × × ×
 Pháp 1 (1953) 2 (1953, 2016) 1 (1976) ×
 Iceland 3 (1985, 1988, 2005) × 1 (1963) ×
 Hà Lan 2 (1959, 1962) 1 (1989) 1 (1961) ×
 Argentina 2 (1960, 1978) 1 (1962) 1 (1967) ×
 Phần Lan 1 (1957) 2 (1952, 1975) 1 (1973) ×
 Cộng hòa Séc 3 2 (2006, 2023) × × 1 (2012)
 Thái Lan × 2 (1965, 1988) 1 (2019) ×
 Ecuador × × 1 (2011) 2 (2011, 2016)
 Nhật Bản × 2 (1959, 2007) 1 (2012) ×
 Canada × 2 (1982, 2005) × 1 (2007)
 Peru 2 (1967, 2004) 1 (1957) × ×
 Trinidad và Tobago 1 (1986) 2 (1977, 1998) × ×
 Hy Lạp 1 (1996) 1 (1964) 1 (1994) ×
 Na Uy × 1 (1990) 2 (1988, 1995) ×
 Việt Nam 2 × × 1 (2024) 1 (2018)
 Trung Quốc 2 (2007, 2012) × × ×
 Nga 2 (1992, 2008) × × ×
 Chile × 1 (1987) × 1 (2006)
 Cộng hòa Dominica 1 (1982) 1 (2003) × ×
 Panama × 1 (2002) 1 (1998) ×
 Liban × 1 (1971) 1 (2002) ×
 Israel 1 (1998) 1 (1976) × ×
 Áo 2 (1969, 1987) × × ×
 Costa Rica × × 2 (1980, 1983) ×
 New Zealand × 1 (1983) 1 (1971) ×
 Albania 1 × × × 1 (2023)
 Nicaragua × 1 (2023) × ×
 Hàn Quốc × × × 1 (2022)
 Belize × × × 1 (2021)
Indonesia Indonesia × × 1 (2017) ×
 Angola × 1 (2011) × ×
 Gibraltar 1 (2009) × × ×
 Ireland 1 (2003) × × ×
 Honduras × × × 1 (2003)
 Kenya × × × 1 (2002)
 Thổ Nhĩ Kỳ 1 (2002) × × ×
 Đan Mạch × × × 1 (2001)
 Nigeria 1 (2001) × × ×
 Botswana × 1 (1999) × ×
 Bồ Đào Nha × × 1 (1996) ×
 Namibia × 1 (1992) × ×
 Anh × × 1 (1986) ×
 Guatemala × × 1 (1984) ×
 Guam 1 (1980) × × ×
 Bermuda 1 (1979) × × ×
 Nam Tư × × 1 (1975) ×
 Grenada 1 (1970) × × ×
 Ai Cập 1 (1954) × × ×
Quốc gia/Vùng lãnh thổ Danh hiệu Cuộc thi
Hoa hậu Thế giới[47] Hoa hậu Hoàn vũ[48] Hoa hậu Quốc tế[49] Hoa hậu Trái Đất[51]
Từ bỏ danh hiệu và không được thay thế
 Tây Ban Nha 1 × 1 (1974) × ×
Bị tước vương miện và không được thay thế
 Nhật Bản 1 × × 1 (2012) ×
 Hoa Kỳ 1 (1973) × × ×
Được thay thế sau khi từ bỏ danh hiệu
 Đức 1 1 (1980) × × ×
 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland 1 (1974) × × ×
Được thay thế sau khi bị tước vương miện
 Bosna và Hercegovina 1 × × × 1 (2002)
 Nga × 1 (2002) × ×

Chiến thắng lần đầu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dòng thời gian chiến thắng lần đầu
Thập niên Quốc gia/Vùng lãnh thổ
1950
Danh sách
  • 1951: Thụy Điển Thụy Điển
  • 1952: Phần Lan Phần Lan
  • 1953: Pháp Pháp
  • 1954: Ai Cập Ai Cập
  •           Hoa Kỳ Hoa Kỳ
  • 1955: Venezuela Venezuela
  • 1956: Đức Đức
  • 1957: Perú Peru
  • 1958: Colombia Colombia
  •           Cộng hòa Nam Phi Nam Phi
  • 1959: Nhật Bản Nhật Bản
  •           Hà Lan Hà Lan
1960
Danh sách
  • 1960: Argentina Argentina
  • 1961: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
  • 1962: Úc Úc
  • 1963: Brasil Brasil
  •           Iceland Iceland
  •           Jamaica Jamaica
  • 1964: Hy Lạp Hy Lạp
  •           Philippines Philippines
  • 1965: Thái Lan Thái Lan
  • 1966: Ấn Độ Ấn Độ
  • 1969: Áo Áo
1970
Danh sách
  • 1970: Grenada Grenada
  •           Puerto Rico Puerto Rico
  • 1971: Liban Liban
  •           New Zealand New Zealand
  • 1974: Tây Ban Nha Tây Ban Nha
  • 1975: Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Nam Tư
  • 1976: Israel Israel
  • 1977: Trinidad và Tobago Trinidad và Tobago
  • 1979: Bermuda Bermuda
1980
Danh sách
  • 1980: Costa Rica Costa Rica
  •           Guam Guam
  • 1982: Canada Canada
  •           Cộng hòa Dominica Cộng hòa Dominica
  • 1984: Guatemala Guatemala
  • 1986: Anh Anh
  • 1987: Chile Chile
  • 1988: Na Uy Na Uy
  • 1989: Ba Lan Ba Lan
1990
Danh sách
  • 1991: México México
  • 1992: Namibia Namibia
  •           Nga Nga
  • 1996: Bồ Đào Nha Bồ Đào Nha
  • 1998: Panama Panama
  • 1999: Botswana Botswana
2000
Danh sách
  • 2001: Đan Mạch Đan Mạch
  •           Nigeria Nigeria
  • 2002: Kenya Kenya
  •           Thổ Nhĩ Kỳ Thổ Nhĩ Kỳ
  • 2003: Honduras Honduras
  •           Cộng hòa Ireland Ireland
  • 2006: Cộng hòa Séc Cộng hòa Séc
  • 2007: Trung Quốc Trung Quốc
  • 2009: Gibraltar Gibraltar
2010
Danh sách
  • 2011: Angola Angola
  •           Ecuador Ecuador
  • 2017: Indonesia Indonesia
  • 2018: Việt Nam Việt Nam
2020
Danh sách
  • 2021: Belize Belize
  • 2022: Hàn Quốc Hàn Quốc
  • 2023: Albania Albania
  •           Nicaragua Nicaragua

Danh sách người chiến thắng theo năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là bảng thống kê các quốc gia chiến thắng bốn cuộc thi nói trên qua từng năm.

Năm Hoa hậu Hoàn vũ Hoa hậu Thế giới Hoa hậu Quốc tế Hoa hậu Trái Đất
2024 Victoria Kjær Theilvig
 Đan Mạch
Cuộc thi bị hủy Huỳnh Thị Thanh Thủy
Việt Nam
Jessica Lane
 Úc
2023 Sheynnis Palacios
 Nicaragua
Krystyna Pyszková
 Cộng hòa Séc
Andrea Rubio
 Venezuela
Drita Ziri
 Albania
2022 R'Bonney Gabriel
 Hoa Kỳ
Cuộc thi bị hủy Jasmin Selberg
Cờ Đức Đức
Mina Sue Choi
 Hàn Quốc
2021 Harnaaz Kaur Sandhu
 Ấn Độ
Karolina Bielawska
 Ba Lan
Cuộc thi bị hủy Destiny Wagner
 Belize
2020 Andrea Meza
 Mexico
Cuộc thi bị hủy Lindsey Coffey
 Hoa Kỳ
2019 Zozibini Tunzi
 Nam Phi
Toni-Ann Singh
 Jamaica
Sireethorn Leearamwat
 Thái Lan
Nellys Pimentel
 Puerto Rico
2018 Catriona Gray
 Philippines
Vanessa Ponce
 Mexico
Mariem Velazco
 Venezuela
Nguyễn Phương Khánh
 Việt Nam
2017 Demi-Leigh Nel-Peters
 Nam Phi
Manushi Chhillar
 Ấn Độ
Kevin Liliana
 Indonesia
Karen Ibasco
 Philippines
2016 Iris Mittenaere
 Pháp
Stephanie Del Valle
 Puerto Rico
Kylie Verzosa
 Philippines
Katherine Espín
 Ecuador
2015 Pia Wurtzbach
 Philippines
Mireia Lalaguna
 Tây Ban Nha
Edymar Martínez
 Venezuela
Angelia Ong
 Philippines
2014 Paulina Vega
 Colombia
Rolene Strauss
 Nam Phi
Valerie Hernandez
 Puerto Rico
Jamie Herrell
 Philippines
2013 Gabriela Isler
 Venezuela
Megan Young
 Philippines
Bea Santiago
 Philippines
Alyz Henrich
 Venezuela
2012 Olivia Culpo
 Hoa Kỳ
Vu Văn Hà
 Trung Quốc
Ikumi Yoshimatsu
 Nhật Bản(Truất ngôi, Không có người thay thế)[52]
Tereza Fajksová
 Cộng hòa Séc
2011 Leila Lopes
 Angola
Ivian Sarcos
 Venezuela
Fernanda Cornejo
 Ecuador
Olga Álava
 Ecuador
2010 Ximena Navarrete
 Mexico
Alexandria Mills
 Hoa Kỳ
Elizabeth Mosquera
 Venezuela
Nicole Faria
 Ấn Độ
2009 Stefania Fernandez
 Venezuela
Kaiane Aldorino
 Gibraltar
Anagabriela Espinoza
 Mexico
Larissa Ramos
 Brazil
2008 Dayana Mendoza
 Venezuela
Ksenia Sukhinova
 Nga
Alejandra Andreu
 Tây Ban Nha
Karla Paula Henry
 Philippines
2007 Riyo Mori
 Nhật Bản
Trương Tử Lâm
 Trung Quốc
Priscila Perales
 Mexico
Jessica Trisko
 Canada
2006 Zuleyka Rivera
 Puerto Rico
Taťána Kuchařová
 Cộng hòa Séc
Daniela di Giacomo
 Venezuela
Hil Hernández
 Chile
2005 Natalie Glebova
 Canada
Unnur Birna Vilhjálmsdóttir
 Iceland
Precious Lara Quigaman
 Philippines
Alexandra Braun Waldeck
 Venezuela
2004 Jennifer Hawkins
 Úc
María Julia Mantilla
 Peru
Jeymmy Vargas
 Colombia
Priscilla Meirelles
 Brazil
2003 Amelia Vega
 Cộng hòa Dominican
Rosanna Davison
 Ireland
Goizeder Victoria Azúa Barríos
 Venezuela
Dania Prince Mendez
 Honduras
2002 Oxana Fedorova
 Nga(Truất ngôi)
Azra Akin
 Thổ Nhĩ Kỳ
Christina Sawaya
 Liban
Džejla Glavović
 Bosna và Hercegovina(Truất ngôi)
Justine Pasek
 Panama(Thay thế)
Winfred Adah Omwakwe
 Kenya(Thay thế)
2001 Denise Quiñones
 Puerto Rico
Agbani Darego
 Nigeria
Małgorzata Rożniecka
 Ba Lan
Catharina Svensson
 Đan Mạch
2000 Lara Dutta
 Ấn Độ
Priyanka Chopra
 Ấn Độ
Vivian Urdaneta
 Venezuela
Cuộc thi chưa được tổ chức (lần đầu tiên vào năm 2001)
1999 Mpule Kwelagobe
 Botswana
Yukta Mookhey
 Ấn Độ
Paulina Gálvez
 Colombia
1998 Wendy Fitzwilliam
 Trinidad và Tobago
Linor Abargil
 Israel
Lía Victoria Borrero
 Panama
1997 Brook Lee
 Hoa Kỳ
Diana Hayden
 Ấn Độ
Consuelo Adler
 Venezuela
1996 Alicia Machado
 Venezuela
Irene Skliva
 Hy Lạp
Fernanda Alves
 Bồ Đào Nha
1995 Chelsi Smith
 Hoa Kỳ
Jacqueline Aguilera Marcano
 Venezuela
Anne Lena Hansen
 Na Uy
1994 Sushmita Sen
 Ấn Độ
Aishwarya Rai
 Ấn Độ
Christina Lekka
 Hy Lạp
1993 Dayanara Torres
 Puerto Rico
Lisa Hanna
 Jamaica
Agnieszka Pachałko
 Ba Lan
1992 Michelle McLean
 Namibia
Julia Kourotchkina
 Nga
Kirsten Marise Davidson
 Úc
1991 Lupita Jones
 Mexico
Ninibeth Leal
 Venezuela
Agnieszka Kotlarska
 Ba Lan
1990 Mona Grudt
 Na Uy
Gina Tolleson
 Hoa Kỳ
Silvia de Esteban
Tây Ban Nha
1989 Angela Visser
 Hà Lan
Aneta Kręglicka
 Ba Lan
Iris Klein
 Đức
1988 Porntip Nakhirunkanok
 Thái Lan
Linda Pétursdóttir
 Iceland
Catherine Alexandra Gude
 Na Uy
1987 Cecilia Bolocco
 Chile
Ulla Weigerstorfer
 Áo
Laurie Tamara Simpson
 Puerto Rico
1986 Barbara Palacios
 Venezuela
Giselle Laronde
 Trinidad và Tobago
Helen Fairbrother
 Anh
1985 Deborah Carthy-Deu
 Puerto Rico
Hólmfríður Karlsdóttir
 Iceland
Nina Sicilia
 Venezuela
1984 Yvonne Ryding
 Thụy Điển
Astrid Carolina Herrera
 Venezuela
Ilma Julieta Urrutia Chang
 Guatemala
1983 Lorraine Downes
 New Zealand
Sarah-Jane Hutt
 Anh Quốc
Gidget Sandoval
 Costa Rica
1982 Karen Baldwin
 Canada
Mariasela Álvarez
 Cộng hòa Dominica
Christie Ellen Claridge
 Hoa Kỳ
1981 Irene Saez
 Venezuela
Pilín León
 Venezuela
Jenny Derek
 Úc
1980 Shawn Weatherly
 Hoa Kỳ
Gabriella Brum
 Tây Đức(Truất ngôi)
Lorna Marlene Chavez
 Costa Rica
Kimberley Santos
 Guam(Thay thế)
1979 Maritza Sayalero
 Venezuela
Gina Swainson
 Bermuda
Melanie Marquez
 Philippines
1978 Margaret Gardiner
 Nam Phi
Silvana Suárez
 Argentina
Katherine Patricia Ruth
 Hoa Kỳ
1977 Janelle Commissiong
 Trinidad và Tobago
Mary Stävin
 Thụy Điển
Pilar Medina
 Tây Ban Nha
1976 Rina Messinger
 Israel
Cindy Breakspeare
 Jamaica
Sophie Sonia Perin
 Pháp
1975 Anne Marie Pohtamo
 Phần Lan
Wilnelia Merced
 Puerto Rico
Lidija Manić
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Nam Tư
1974 Amparo Munoz
 Tây Ban Nha(Từ bỏ vương miện, không có người thay thế)
Helen Morgan
 Anh Quốc(Truất ngôi)
Karen Brucene Smith
 Hoa Kỳ
Anneline Kriel
 Nam Phi(Thay thế)
1973 Margarita Moran
 Philippines
Marjorie Wallace
 Hoa Kỳ(Truất ngôi, không có người thay thế)
Tuula Anneli Bjorkling
 Phần Lan
1972 Kerry Anne Wells
 Úc
Belinda Green
 Úc
Linda Hooks
 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
1971 Georgina Rizk
 Liban
Lúcia Petterle
 Brazil
Jane Cheryl Hansen
 New Zealand
1970 Marisol Malaret
 Puerto Rico
Jennifer Hosten
 Grenada
Aurora McKenny Pijuan
 Philippines
1969 Gloria Diaz
 Philippines
Eva Rueber-Staier
 Áo
Valerie Susan Holmes
 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
1968 Martha Vasconcellos
 Brazil
Penelope Plummer
 Úc
Maria da Gloria Carvalho
 Brazil
1967 Sylvia Hitchcock
 Hoa Kỳ
Madeline Hartog-Bel
 Perú
Mirta Teresita Massa
 Argentina
1966 Margareta Arvidsson
 Thụy Điển
Reita Faria
 Ấn Độ
Cuộc thi bị hoãn
1965 Apasra Hongsakula
 Thái Lan
Lesley Langley
 Anh Quốc
Ingrid Finger
 Đức
1964 Corinna Tsopei
 Hy Lạp
Ann Sydney
 Anh Quốc
Gemma Cruz
 Philippines
1963 Ieda Maria Vargas
 Brazil
Carole Crawford
 Jamaica
Guðrún Bjarnadóttir
 Iceland
1962 Norma Nolan
 Argentina
Catharina Lodders
 Hà Lan
Tania Verstak
 Úc
1961 Marlene Schmidt
 Đức
Rosemarie Frankland
 Anh Quốc
Stam Van Baer
 Hà Lan
1960 Linda Bement
 Hoa Kỳ
Norma Gladys Cappagli
 Argentina
Stella Márquez
 Colombia
1959 Akiko Kojima
 Nhật Bản
Corinne Rottschafer
 Hà Lan
Cuộc thi chưa được tổ chức (lần đầu tiên vào năm 1960)
1958 Luz Marina Zuluaga
 Colombia
Penelope Anne Coelen
 Nam Phi
1957 Gladys Zender
 Perú
Marita Lindahl
 Phần Lan
1956 Carol Morris
 Hoa Kỳ
Petra Schürmann
 Đức
1955 Hillevi Rombin
 Thụy Điển
Susana Duijm
 Venezuela
1954 Miriam Stevenson
 Hoa Kỳ
Antigone Costanda
 Ai Cập
1953 Christiane Martel
 Pháp
Denise Perrier
 Pháp
1952 Armi Kuusela
 Phần Lan
May Louise Flodin
 Thụy Điển
1951 Cuộc thi chưa được tổ chức (lần đầu tiên vào năm 1952) Kiki Håkansson
 Thụy Điển
1950 Cuộc thi chưa được tổ chức (lần đầu tiên vào năm 1951)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Chunyan, Zhang (26 tháng 10 năm 2004). “2004"地球小姐"花落巴西,阿富汗小姐当评委” [2004 "Miss Earth" Flower Falling to Brazil, Miss Afghanistan as Judge]. China Daily. Sự kiện xảy ra vào lúc 10:26 AM, China Standard Time (UTC+8). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ Chunyan, Zhang (13 tháng 11 năm 2007). “2007地球小姐新鲜出炉加拿大佳丽夺冠 - China Daily” [Multi-picture: Miss Earth 2007 Freshly Produced Canadian Beauty Wins]. China Daily. Sự kiện xảy ra vào lúc 8:01 AM, China Standard Time (UTC+8). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ Footer, Mark (27 tháng 4 năm 2008). “the pursuit of beauty”. South China Morning Post (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2020.
  4. ^ “Miss Korea Has Universal Ambitions”. The Chosun Ilbo. 20 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2015.
  5. ^ Valdez, Maria G. (30 tháng 1 năm 2017). “Miss Universe Winners: Which Country Has Won The Most Titles?”. Latin Times. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  6. ^ Bundel, Ani (17 tháng 12 năm 2018). “Miss Universe is the only major beauty pageant worth watching. Here's why”. NBC News.
  7. ^ “La puertorriqueña Nellys Pimentel es elegida Miss Tierra 2019”. Agencia EFE via La Vanguardia (bằng tiếng Tây Ban Nha). 26 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020.
  8. ^ “Nellys Pimentel es elegida Miss Tierra 2019”. Agencia EFE via 20 minutos (bằng tiếng Tây Ban Nha). 27 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020.
  9. ^ “La puertorriqueña Nellys Pimentel es elegida Miss Tierra 2019 (The Puerto Rican Nellys Pimentel is chosen Miss Earth 2019)”. Agencia EFE via Diario Libre. 26 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.
  10. ^ “An international beauty pageant where everyone's pet cause is the environment”. Latina Lista. 27 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2019.
  11. ^ Ornos, Riza (30 tháng 9 năm 2013). “Philippines, Brazil And Venezuela: Three Countries To Win The Big Four International Beauty Pageants”. International Business Times. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  12. ^ Kanja, Kirstin (20 tháng 12 năm 2019). “Beauty with a purpose: What it means to be Miss World, Miss Universe”. Standard Media. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  13. ^ Jun, Kwanwoo (2 tháng 12 năm 2013). “Lost in Storm's Debris: A Beauty Pageant”. The Wall Street Journal. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2015.
  14. ^ Amee, Enriquez (2 tháng 2 năm 2014). “Philippines: How to make a beauty queen”. BBC News. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2015.
  15. ^ Cabato, Regine (27 tháng 1 năm 2017). “How a country hosts a Miss Universe pageant”. CNN. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  16. ^ Andrew, Scottie (14 tháng 12 năm 2019). “Miss World 2019: How to watch and what to expect”. CNN. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  17. ^ Xuxin, Xuxin (3 tháng 11 năm 2018). “Myanmar's beauty queen to take part in Miss World pageant 2018 in China”. Xinhua News Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  18. ^ Banerji, Annie (30 tháng 5 năm 2019). “Indian beauty pageant draws flak for unfair portrayal of women”. Reuters. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  19. ^ Powell, Alicia (13 tháng 12 năm 2013). “The Philippines earns another crown”. Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2015.
  20. ^ Willett, Megan (3 tháng 12 năm 2019). “How the Miss Universe pageant has evolved over the last 67 years”. Insider. Associated Press. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  21. ^ Joel, Guinto (13 tháng 3 năm 2015). “PH Cinderellas 'duck walk' to world stage”. Philippine Daily Inquirer. Agence France-Presse. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2015.
  22. ^ Joel, Guinto (12 tháng 3 năm 2015). “In beauty pageants, Philippines' modern day Cinderellas seize world stage”. GMA News Online. Agence France-Presse. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2015.
  23. ^ Shaw, Gabbi. “The winner of Miss Universe the year you were born”. Business Insider (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  24. ^ Lo, Ricardo F. (3 tháng 4 năm 2001). “Two new RP Beauty Contests Coming Up”. Philippine Headline News/Philippine Star. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2009.
  25. ^ Batha, Emma (2 tháng 12 năm 2019). “Beauty queen banned for being a mum threatens to sue Miss World”. Reuters. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  26. ^ “Catriona Gray visits Miss Universe office in New York”. ABS-CBN News and Current Affairs. 5 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  27. ^ “แอน จักรพงษ์ เปิดใจซื้อลิขสิทธิ์มิสยูนิเวิร์ส ตั้งเป้าเป็นมากกว่าประกวดนางงาม”. Thai Rath (bằng tiếng Thái). 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
  28. ^ “PH bet among 5 candidates selected for Miss International regional tour”. ABS-CBN News and Current Affairs. 31 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  29. ^ Adina, Armin (26 tháng 10 năm 2020). “Puerto Rico wins its first Miss Earth crown”. Philippine Daily Inquirer. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  30. ^ “EFI Donates P1M To MWP”. esquire.com. 2 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2013.
  31. ^ “About Miss Universe”. 20 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2020.
  32. ^ Scott, H. Allan (16 tháng 12 năm 2018). “Catriona Gray of Philippines Crowned”. Newsweek. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  33. ^ “The Miss International Advocacy”. Miss International. 7 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  34. ^ “Afghanistan: Anti-Pageant Judges”. The New York Times. 30 tháng 10 năm 2003. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2009.
  35. ^ “Miss Earth 2004 beauty pageant”. China Daily. Reuters. 25 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2007.
  36. ^ Enriquez, Amee (2 tháng 2 năm 2014). “Philippines: How to make a beauty queen”. BBC News. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2014.
  37. ^ Macaskill, Grace (7 tháng 3 năm 2020). “True story behind Miss World boss who tackled apartheid but was hated by feminists”. Daily Mirror. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  38. ^ “Unveiled by Catriona, new Miss Universe crown symbolizes powerful message”. ABS-CBN News and Current Affairs. 6 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  39. ^ Atiluk, Nathan (13 tháng 11 năm 2019). “Former Miss Uganda queen Evelyn Namatovu emerges 2nd Runner up in Miss International beauty pageant”. News 24 Uganda. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  40. ^ Adina, Armin (31 tháng 10 năm 2016). “It started with a gown: Controversy forces Miss Earth-Philippines to resign”. Philippine Daily Inquirer. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  41. ^ “Miss World Ltd”. Open Jurist. F2d (856): 1445. 25 tháng 7 năm 1988. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  42. ^ Yeung, Jessie (27 tháng 10 năm 2022). “Thai tycoon and transgender rights advocate buys Miss Universe for $20 million”. CNN. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
  43. ^ Francisco, Drew (5 tháng 8 năm 2013). “Big 4: The 'Olympics of beauty'. Rappler. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  44. ^ “Brazilian Medical Student Wins Miss Earth 2004”. The Seoul Times. 24 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  45. ^ a b c d Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên autogenerated13
  46. ^ a b c d Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên three-countries
  47. ^ a b c “History”. Missworld.com. 1 tháng 12 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014.
  48. ^ a b c “Contestant Profiles”. Miss Universe. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014.
  49. ^ a b c “Miss International Beauty Pageant 2014”. Miss-international.org. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014.
  50. ^ “The Miss Earth Pageant”. Missearth.tv. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014.
  51. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên The Hoa hậu Trái Đất Pageant
  52. ^ News, Tokyo Times (ngày 17 tháng 12 năm 2013). “Japanese Miss International 2012, dethroned after harassment scandal”. Tokyo Times. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhật Bản - Sự Trỗi Dậy Của Con Hổ Phương Đông?
Nhật Bản - Sự Trỗi Dậy Của Con Hổ Phương Đông?
BoJ đã chính thức trở thành ngân hàng cuối cùng trên thế giới nới lỏng chính sách tiền tệ cực kỳ lỏng lẻo khi quốc gia này đang phải đối mặt với hàng thập kỷ giảm phát.
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Luật Căn cước sẽ có hiệu lực thi hành từ 1.7, thay thế luật Căn cước công dân. Từ thời điểm này, thẻ căn cước công dân (CCCD) cũng chính thức có tên gọi mới là thẻ căn cước (CC)
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Cainabel hay còn biết tới là Huyết Thần (Chân Huyết) 1 trong số rất nhiều vị thần quyền lực của Yggdrasil và cũng là Trùm sự kiện (Weak Event Boss) trong Yggdrasil
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3